Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận ba đình làm ví dụ nghiên cứu)

Thủ đô Hà Nội có quá trình lịch sử hình thành và phát triển hàng nghìn

năm, là nơi giao lưu hội tụ nhiều dòng văn hóa của cả nước và khu vực, chứa

đựng một quỹ di sản đô thị đa dạng, phong phú và giàu bản sắc.

Là thành phố ngàn năm tuổi, đến nay Hà Nội đã trở thành một đô thị phát

triển mạnh mẽ về mọi mặt nhưng không mất đi bản sắc độc đáo. Trong những

năm gần đây, sự phát triển “nóng” về kinh tế - xã hội đã và đang có những tác

động đáng kể đến hình ảnh đô thị, nhất là khu vực NĐLS, nơi có vị trí và vai

trò đặc biệt về giá trị truyền thống. Do đó việc quản lý bảo tồn và phát triển

KG, KT, CQ tại Thủ đô Hà Nội có hiệu quả là một công việc vô cùng khó

khăn, phức tạp, đòi hỏi phải tập trung nhiều nguồn lực, đổi mới cơ chế chính

sách, nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền đô thị.

Ở một số nước phát triển trên thế giới, kiến trúc, cảnh quan đô thị đã được

hình thành, phát triển và quản lý theo pháp luật, QH, đồng thời áp dụng một cách

hiệu quả hệ thống các chính sách, cơ chế gắn với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nên

đã đạt được nhiều thành công. Ở Việt Nam, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội, khu vực

NĐLS thành phố Hà Nội không chỉ là khu vực lõi của đô thị Trung tâm mà còn là

Trung tâm Hành chính - Chính trị quốc gia xuyên suốt nhiều thế kỷ, KG, KT, CQ

nơi đây là một trong những biểu trưng của văn hóa truyền thống, là yếu tố quan

trọng của cấu trúc đô thị trong quá trình phát triển Thăng Long – Hà Nội.

Tuy nhiên công tác quản lý đô thị, nhất là trong quản lý KG, KT, CQ các

tuyến phố chính hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, trước hết là chưa đánh

giá, nhận diện được hết quỹ di sản đô thị, kiến trúc đặc trưng, hệ thống các văn

bản pháp lý trong công tác QHĐT ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ; cơ sở hạ

tầng yếu kém.v.v. dẫn đến tình trạng úng lụt, ô nhiễm môi trường; ách tắc giao

thông; cùng với đó tình trạng dân cư tự phát, gia tăng mật độ xây dựng, đặc biệt

ở khu vực NĐLS đã và đang gây sức ép lớn đối với hệ thống HTKT và HTXH.

Mặt khác sự phân công chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các

cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương chưa được giải quyết triệt để,

một số nội dung quản lý còn nặng về hình thức và áp đặt đối với người dân.

pdf 27 trang dienloan 7480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận ba đình làm ví dụ nghiên cứu)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận ba đình làm ví dụ nghiên cứu)

Tóm tắt Luận án Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến phố chính khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận ba đình làm ví dụ nghiên cứu)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI 
NCS. TRẦN THỌ HIỂN 
QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN 
CÁC TUYẾN PHỐ CHÍNH KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ 
THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
(LẤY ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH LÀM VÍ DỤ NGHIÊN CỨU) 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH 
MÃ SỐ : 62.58.01.06 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
Hà Nội, năm 2017 
Luận án được hoàn thành tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS.Lê Quân 
2. TS.KTS.Đào Ngọc Nghiêm 
Phản biện 1: GS.TS. Đỗ Hậu 
Phản biện 2: PGS.TS. Doãn Minh Khôi 
Phản biện 3: PGS.TS. Lương Tú Quyên 
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp trường, tại Trường Đại 
học Kiến trúc Hà Nội vào hồi ..... giờ..... ngày ..... tháng ..... năm ..... 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
1. Thư viện Quốc gia; 
2. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. 
- 1 - 
 MỞ ĐẦU 
 Lý do chọn đề tài 
Thủ đô Hà Nội có quá trình lịch sử hình thành và phát triển hàng nghìn 
năm, là nơi giao lưu hội tụ nhiều dòng văn hóa của cả nước và khu vực, chứa 
đựng một quỹ di sản đô thị đa dạng, phong phú và giàu bản sắc. 
Là thành phố ngàn năm tuổi, đến nay Hà Nội đã trở thành một đô thị phát 
triển mạnh mẽ về mọi mặt nhưng không mất đi bản sắc độc đáo. Trong những 
năm gần đây, sự phát triển “nóng” về kinh tế - xã hội đã và đang có những tác 
động đáng kể đến hình ảnh đô thị, nhất là khu vực NĐLS, nơi có vị trí và vai 
trò đặc biệt về giá trị truyền thống. Do đó việc quản lý bảo tồn và phát triển 
KG, KT, CQ tại Thủ đô Hà Nội có hiệu quả là một công việc vô cùng khó 
khăn, phức tạp, đòi hỏi phải tập trung nhiều nguồn lực, đổi mới cơ chế chính 
sách, nâng cao năng lực quản lý của các cấp chính quyền đô thị. 
Ở một số nước phát triển trên thế giới, kiến trúc, cảnh quan đô thị đã được 
hình thành, phát triển và quản lý theo pháp luật, QH, đồng thời áp dụng một cách 
hiệu quả hệ thống các chính sách, cơ chế gắn với công nghệ kỹ thuật tiên tiến nên 
đã đạt được nhiều thành công. Ở Việt Nam, đặc biệt tại Thủ đô Hà Nội, khu vực 
NĐLS thành phố Hà Nội không chỉ là khu vực lõi của đô thị Trung tâm mà còn là 
Trung tâm Hành chính - Chính trị quốc gia xuyên suốt nhiều thế kỷ, KG, KT, CQ 
nơi đây là một trong những biểu trưng của văn hóa truyền thống, là yếu tố quan 
trọng của cấu trúc đô thị trong quá trình phát triển Thăng Long – Hà Nội. 
Tuy nhiên công tác quản lý đô thị, nhất là trong quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính hiện nay vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, trước hết là chưa đánh 
giá, nhận diện được hết quỹ di sản đô thị, kiến trúc đặc trưng, hệ thống các văn 
bản pháp lý trong công tác QHĐT ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ; cơ sở hạ 
tầng yếu kém..v.v.. dẫn đến tình trạng úng lụt, ô nhiễm môi trường; ách tắc giao 
thông; cùng với đó tình trạng dân cư tự phát, gia tăng mật độ xây dựng, đặc biệt 
ở khu vực NĐLS đã và đang gây sức ép lớn đối với hệ thống HTKT và HTXH. 
Mặt khác sự phân công chồng chéo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các 
cơ quan quản lý từ trung ương đến địa phương chưa được giải quyết triệt để, 
một số nội dung quản lý còn nặng về hình thức và áp đặt đối với người dân. 
Trong bối cảnh đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý KG, KT, CQ 
tại Hà Nội là vấn đề cấp bách, nhất là địa bàn đặc biệt quan trọng của Thủ đô là 
quận Ba Đình, nơi có sự đa dạng về chức năng đô thị cùng với nhiều tuyến phố 
có không gian đẹp, cũng như những đặc trưng tương đồng với khu NĐLS thành 
phố Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu thí điểm quản lý KG, KT, CQ tuyến phố 
chính tại Quận Ba Đình không những cấp thiết về thực tiễn mà còn có thể áp 
dụng cho các địa bàn khác tại Hà Nội. 
Do đó, việc lựa chọn đề tài “Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận Ba Đình 
làm ví dụ nghiên cứu)” là cần thiết và cấp bách. 
- 2 - 
 Mục tiêu nghiên cứu 
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý KG, KT, CQ 
các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội, hướng tới xây dựng Hà 
Nội là Thành phố “Xanh, Văn hiến, Văn minh, Hiện đại, Bền vững” với các 
mục tiêu cụ thể gồm: 
1) Đề xuất các yêu cầu hoàn chỉnh cơ sở pháp lý quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
2) Đề xuất nhóm giải pháp quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực 
NĐLS Hà Nội trong điều kiện thực tiễn của thành phố Hà Nội. 
3) Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy quản lý KG, KT, CQ tuyến phố chính 
khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
4) Vận dụng các giải pháp để quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính tại 
quận Ba Đình – Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng. 
 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
Đối tượng nghiêu cứu: Quản lý nhà nước về KG, KT, CQ các tuyến phố 
chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
Phạm vi nghiên cứu: Các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà 
Nội được xác định giới từ phía Nam Sông Hồng đến đường Vành đai 2, bao 
gồm 4 quận nội thành cũ: quận Ba Đình, quận Hoàn Kiếm, quận Hai Bà 
Trưng, quận Đống Đa và 1 phần phía Nam quận Tây Hồ. (Theo quyết định số 
1259/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch chung 
xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050). 
 Phƣơng pháp nghiên cứu 
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, được phân thành các nhóm 
như sau: 
1) Phương pháp điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và tài liệu 
2) Phương pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp 
3) Phương pháp chuyên gia 
4) Phương pháp dự báo 
 Nội dung nghiên cứu 
1) Khảo sát, điều tra thu thập các tài liệu, thông tin về thực trạng KG, KT, 
CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
2) Nghiên cứu, đánh giá tổng quan công tác quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội và địa bàn quận Ba 
Đình. 
3) Xây dựng cơ sở khoa học đối với công tác quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính. 
4) Kiến nghị một số mô hình và nhóm giải pháp quản lý KG, KT, CQ 
các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội với sự tham gia 
của cộng đồng. 
5) Áp dụng một số giải pháp trong công tác quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính trên địa bàn quận Ba Đình. 
- 3 - 
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
Về lý luận: Góp phần cụ thể hóa, bổ sung và làm phong phú thêm các vấn 
đề về cơ sở khoa học, đồng thời đề xuất mô hình cơ cấu tổ chức để hoàn thiện 
hệ thống quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính tại khu vực NĐLS thành 
phố Hà Nội. 
Về thực tiễn: Góp phần xây dựng các nguyên tắc cũng như hệ thống tiêu chí 
để quản lý, tạo căn cứ cho việc lập QHXD, TKĐT cải tạo chỉnh trang các tuyến 
phố chính khu vực NĐLS và nâng cao nhận thức tham gia của cộng đồng. 
 Những đóng góp mới của luận án trong quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
1) Đề xuất nguyên tắc và xây dựng bộ tiêu chí quản lý. 
2) Xây dựng quy trình và các nhóm giải pháp để quản lý. 
3) Đề xuất cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, quyền 
hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền đô thị. 
4) Đề xuất các biện pháp phát huy vai trò của cộng đồng. 
 Giải thích khái niệm và thuật ngữ 
– Tuyến phố: là đường giao thông đô thị có lòng đường và vỉa hè tiếp cận 
với nhóm ở, đơn vị ở, có các công trình công cộng, thương mại, dịch vụ và 
hoạt động của dân cư. 
– Quản lý KG, KT, CQ đô thị: là quản lý nhà nước về hệ thống KG, KT, 
CQ trong đô thị bao gồm: Quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng và 
phát triển, bảo tồn tôn tạo di sản kiến trúc đô thị, quản lý khai thác sử dụng 
không gian kiến trúc cảnh quan đô thị... 
– Đường phố: là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố. 
– Hè (hay vỉa hè, hè phố): là bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu 
cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống HTKT đô thị dọc tuyến. 
– Lòng đường: là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong 
hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống HTKT đô thị dọc tuyến khi cần thiết. 
 Cấu trúc luận án 
Phần mở đầu 
Phần nội dung: bao gồm 3 chương 
Chương 1: Tổng quan về công tác quản lý không gian, kiến trúc, cảnh 
quan các tuyến phố chính khu vực Nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. 
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các 
tuyến phố chính khu vực Nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. 
Chương 3: Giải pháp quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan các tuyến 
phố chính tại khu vực Nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. (Lấy địa bàn quận Ba 
Đình làm ví dụ nghiên cứu) 
Phần kết luận và kiến nghị 
Danh mục các bài báo khoa học đã công bố của tác giả 
Danh mục tài liệu tham khảo (86 tài liệu) 
Phụ lục (16 trang) 
- 4 - 
NỘI DUNG 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHÔNG GIAN, 
KIẾN TRÚC, CẢNH QUAN CÁC TUYẾN PHỐ CHÍNH KHU VỰC 
NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HÀ NỘI 
1.1. Tổng quan về quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính một số nƣớc 
trên thế giới và trong nƣớc. 
1.1.1. Tổng quan về quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính một số nước 
trên thế giới 
– Thời kỳ Cổ đại: Thời kỳ này việc quản lý KG, KT, CQ nói chung và quản 
lý các tuyến phố nói riêng chưa được hình thành cụ thể, chủ yếu là dựa trên 
quan điểm của các chủ nô và tín ngưỡng tôn giáo. 
– Thời kỳ Trung đại: Các đô thị của thời kì này có bố cục phát triển tự phát, 
thiếu QH. KTCQ các tuyến đường tuy có những bước phát triển nhưng mới chỉ 
tập trung tại các trung tâm quyền lực và việc quản lý còn sơ khai, cục bộ. 
– Thời kỳ Cận đại: KG, KT, CQ đô thị được phát triển và lớn mạnh với tốc 
độ nhanh, đồng thời cùng quá trình công nghiệp hóa, hàng loạt tư tưởng và quan 
điểm mới đã xuất hiện, mở đầu cho sự phát triển của ngành QHĐT hiện đại. 
– Thời kỳ Hiện đại: QHĐT, TKĐT được chú trọng, theo đó việc quản lý 
KG, KT, CQ cũng được nâng lên một tầm cao mới. 
1.1.2. Tổng quan về quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính trong nước 
Tại Việt Nam, công tác quản lý KG, KT, CQ trên các tuyến phố chính đã 
được quan tâm và cụ thể hóa tại các văn bản pháp luật cũng như được thể hiện 
tại các QHCT, TKĐT, nhằm làm công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý. Bên 
cạnh một số thành công về mặt quản lý đô thị, trong đó có công tác quản lý KG, 
KT, CQ đẹp trên các tuyến phố chính (ví dụ tại TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng,) 
góp phần tạo dựng hình ảnh mỹ quan đô thị, thì vẫn còn đó sự thiếu đồng bộ 
trong các văn bản pháp luật, chưa sát sao, quyết liệt trong điều hành, sự tham gia 
của cộng đồng còn hạn chế nên vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý. 
1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các tuyến phố chính 
khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
1.2.1. Quá trình đô thị hóa ở thành phố Hà Nội 
Kinh tế - xã hội phát triển giúp quá trình đô thị hóa đạt được nhiều 
thành tựu tích cực. Tuy nhiên sự phát triển nhanh, thiếu đồng bộ, đồng thời 
thiếu kiểm soát sự gia tăng dân số khiến cho HTKT, HTXH chưa đáp ứng 
được nhu cầu sinh hoạt của người dân. Mặt khác công tác quản lý của các cấp 
chính quyền còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý KG, KT, 
CQ đô thị, đặc biệt là KTCQ các tuyến phố. 
1.2.2. Khái quát lịch sử phát triển khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
NĐLS nằm tại khu vực trung tâm thành phố Hà Nội đã hình thành từ 
thời kỳ phong kiến. Đến thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khu phố Cũ bắt đầu xây 
dựng theo QH của người Pháp, sau đó phát triển dần về phía Tây và phía Nam 
sông Hồng. Qua nhiều lần QH mở rộng, lúc này khái niệm NĐLS được đề cập 
- 5 - 
đến nhiều lần và đã được xác định rõ nhất tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg 
ngày 26/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt QHC xây dựng 
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 
1.2.3. Vị trí, vai trò và chức năng của khu NĐLS thành phố Hà Nội 
a) Vị trí: NĐLS nằm ở khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. 
b) Vai trò: Là đô thị lõi của Thăng Long Hà Nội, có các khu đặc trưng 
tiêu biểu chứa đựng nhiều di sản văn hóa, lịch sử, kiến trúc cảnh quan. 
c) Chức năng: Được thể hiện trên các khía cạnh điển hình: Nơi bố trí 
trung tâm đầu não hành chính, chính trị của cả nước; nơi tập trung các di tích, 
công trình tín ngưỡng tôn giáo, làng nghề truyền thống có ý nghĩa; nơi tập 
trung các trung tâm chuyên ngành khoa học kỹ thuật, an ninh quốc phòng, 
thương mại, dịch vụ, đê điều; nơi tập trung dân cư sinh sống cùng với các 
không gian cây xanh, mặt nước, thể dục thể thao v.v. 
1.2.4. Đặc điểm hình thành và phát triển mạng lưới đường phố tại khu vực 
NĐLS thành phố Hà Nội 
Trải qua suốt chiều dài sự kiện lịch sử, các tuyến phố tại Hà Nội nói 
chung và NĐLS nói riêng được hình thành và phát triển từ sơ khai, tự phát 
(thời kỳ phong kiến) đến văn minh, hiện đại (ngày nay) có sự kết hợp hài hòa 
giữa hệ thống mạng lưới cũ và mới; giữa cách quản lý từng thời kỳ; giữa 
phong tục truyền thống, lối sống của người Hà Nội và giao lưu văn hóa của 
các vùng miền trong và ngoài nước đã và đang tạo nên hình ảnh đô thị Văn 
hiến - Văn minh - Hiện đại. 
1.3. Hiện trạng công tác quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu 
vực NĐLS thành phố Hà Nội 
1.3.1. Hiện trạng về KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành 
phố Hà Nội 
Theo QHC xây dựng Thủ đô Hà Nội, khu vực NĐLS được phân thành 7 
khu vực: Trung tâm chính trị Ba Đình (A1); khu di sản Hoàng Thành Thăng 
Long (A2); khu phố Cổ (A3); khu phố Cũ (A4); khu vực Hồ Gươm và phụ cận 
(A5); khu vực Hồ Tây và phụ cận (A6); khu vực hạn chế phát triển (A7). Các 
khu vực này cơ bản đã ổn định QHCT, tuy nhiên hình ảnh đô thị, KTCQ trên 
các tuyến phố còn nhiều bất cập, không gian sống đang bị thu hẹp, không gian 
vỉa hè, cây xanh, bị lấn chiếm hoặc sử dụng sai mục đích; việc đầu tư HTKT, 
tiện ích đô thị thiếu đồng bộ, manh mún,Không gian mặt nước cũng đang dần 
bị thu hẹp, không gian công cộng cho sinh hoạt cộng đồng tại các cụm dân cư 
còn thiếu. Bên cạnh đó chỉ tiêu về HTXH, HTKT còn thấp. Kiến trúc nhà ở tự 
phát, không đồng nhất làm xấu hình ảnh mỹ quan đô thị. 
1.3.2. Thực trạng về công tác quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu 
vực NĐLS thành phố Hà Nội 
Công tác quản lý này từng bước thực hiện theo những định hướng chung 
của Nhà nước, cụ thể hóa tại các Quy định, QH, TKĐT, các quy chế quản lý, 
tuy nhiên quá trình thực thi chưa thực hiện sát sao, nghiêm minh, hình thức xử 
- 6 - 
phạt thiếu nghiêm khắc nên hệ quả là KG, KT, CQ đường phố bị ảnh hưởng 
nhiều mặt, cụ thể: cây xanh, mặt nước bị lấn chiếm, ô nhiễm; công trình xây dựng 
sai phép, không phép phải phá dỡ, cắt ngọn; các ngôi nhà siêu mỏng, siêu méo, 
mặt đường cao thấp trên các tuyến phố; cơ sở hạ tầng, đào đường, vỉa hè lộn xộn; 
các tiện ích đô thị cũ kỹ, lạc hậu,ảnh hưởng đến nhu cầu sinh hoạt, thẩm mỹ 
ngày càng cao của người dân. 
Mặt khác sự thiếu đồng bộ giữa các văn bản pháp luật, sự phân công 
chồng chéo không rõ trách nhiệm giữa các cấp quản lý cũng như thiếu sự 
tham gia phản biện xã hội của cộng đồng đã làm cho công tác quản lý KG, 
KT, CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS chưa đáp ứng yêu cầu phát triển 
của xã hội. 
1.3.3. Vai trò và sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý KG, KT, 
CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội  ... ian ngầm: Rà soát, bổ sung, hoàn 
thiện các văn bản pháp lý, quy hoạch HTKT cũng như phân công, phân cấp quản 
lý cụ thể về: Tổ chức giao thông, bãi đỗ, nơi để xe, đường sắt đô thị, các hệ 
thống hạ tầng kỹ thuật khác. 
2) Quản lý kiến trúc các tuyến phố chính. 
– Kiểm soát hình ảnh các tuyến phố chính: Mật độ, chiều cao, chỉ giới, v.v. 
– Bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa và 
công trình kiến trúc có giá trị. 
– Chỉnh trang và cải tạo công trình kiến trúc trên tuyến phố chính 
– Quản lý đầu tư và xây dựng mới các công trình. 
- 19 - 
3) Quản lý cảnh quan các tuyến phố chính 
– Quản lý cây xanh, mặt nước, quảng trường. 
– Quản lý biển báo, quảng cáo và 1 số tiện ích kết hợp liên quan. 
– Quản lý cấp điện, cấp thoát nước, chiếu sáng, thông tin liên lạc và 
các tiện ích xã hội khác. 
3.3.4. Phân công, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của 
các cơ quan quản lý nhà nước 
– Chính phủ: Định hướng cho sự phát triển tổng thể đô thị, trong đó có lĩnh 
vực KG, KT, CQ các tuyến phố chính. 
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Tham mưu đề xuất các chính sách, quy 
hoạch đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện 
– UBND các cấp: Đôn đốc và cụ thể hóa quyết định của các cấp có thẩm 
quyền về việc đầu tư, xây dựng, quản lý KG, KT, CQ tại đô thị, đặc biệt trên các 
tuyến phố chính. 
– Cấp quận, cấp phường, cấp đặc thù: là đơn vị thực thi triển khai trực tiếp 
các công tác quản lý tại địa bàn, trong đó có quản lý KTCQ tại các tuyến phố theo 
thẩm quyền và quy định của pháp luật. 
– Các cơ quan tham mưu: Sở Giao thông, Sở QH - Kiến trúc, Sở 
TNMT, Sở Xây dựng Hà Nội, Viện QHXD Hà Nội...cần có sự phối hợp, 
thống nhất các văn bản để có thể đưa ra hướng dẫn, giải pháp quản lý KG, 
KT, CQ các tuyến phố đạt hiệu quả tối ưu. 
3.3.5. Vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của cộng đồng dân cư trong quản lý 
KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
– Mặt trận tổ quốc các cấp: tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện thi 
hành chính sách, pháp luật. 
– Tổ chức phi chính phủ (NGO), tổ chức xã hội nghề nghiệp: Động viên và 
phát huy tính tích cực của các tầng lớp nhân dân, góp phần vào công tác quản lý 
Nhà nước, quản lý xã hội; đồng thời cùng người dân tham gia giám sát, kiểm tra. 
– Cộng đồng dân cư: 
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ vai trò của cộng đồng trong quản lý đô thị [Nguồn: Tác giả] 
– Người dân: Được cung cấp thông tin về QH, các dự án đầu tư xây 
dựng tại địa bàn; tham gia các hoạt động do các tổ chức, đoàn thể tại địa 
phương cũng như cử người có năng lực và uy tín đại diện cho cộng đồng tham 
gia, quyết định các công việc. 
Vai trò 
cộng đồng 
Tham gia công tác lập kế 
hoạch 
Tham gia công tác huy động 
nguồn lực 
Tự chủ Cam kết 
Đảm bảo tính bền vững 
Tham gia kiểm soát các vấn 
đề 
Cùng hợp tác hành động 
- 20 - 
3.3.6. Các chính sách và biện pháp quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính 
khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
Tăng cường tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức kết hợp thanh 
tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm. Mặt khác hoàn thiện các cơ chế 
chính sách quản lý, huy động các nguồn lực xã hội góp phần nâng cao năng 
lực hiệu quả quản lý. 
3.4. Quản lý KG, KT, CQ tuyến phố đặc trƣng của quận Ba Đình, thành phố 
Hà Nội 
3.4.1. Vị trí của quận Ba Đình trong khu vực NĐLS thành phố Hà Nội 
Quận Ba Đình nằm phía Tây thành phố Hà Nội được giới hạn phía Bắc 
giáp quận Tây Hồ, Nam giáp quận Đống Đa, Đông giáp sông Hồng, Đông 
Nam giáp quận Hoàn Kiếm, Tây giáp quận Cầu Giấy. Với diện tích 9,248km2, 
dân số khoảng 226 nghìn người, mật độ dân số 24.360 người/ km2 
3.4.2. Một số giải pháp quản lý KG, KT, CQ tuyến phố đặc trưng của quận 
Ba Đình 
1) Lựa chọn tuyến phố nghiên cứu thí điểm 
Lựa chọn tuyến phố Phan Kế Bính (đoạn Liễu Giai - Núi Trúc - Giang 
Văn Minh - Sơn Tây) bao gồm một phần đã được xây dựng ổn định, chỉ cải tạo, 
chỉnh trang và một đoạn sẽ được mở đường mới. 
Hình 3.22: Phạm vi ranh giới tuyến phố thí điểm 
– Vị trí: Nằm trên địa bàn các phường Liễu Giai, phường Đội Cấn, 
phường Ngọc Khánh, phường Kim Mã, quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội. 
– Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp các tuyến đường nội bộ khu dân cư 
các phường Liễu Giai, Đội Cấn; Phía Nam giáp các tuyến đường nội bộ, bãi 
đỗ xe, khu thể thao và khu dân cư các phường Ngọc Khánh, Kim Mã; Phía 
Đông giáp các tuyến đường nội bộ và khu dân cư các phường Đội Cấn, Kim 
Mã; Phía Tây giáp phố Liễu Giai. 
– Quy mô nghiên cứu: Khoảng 11,45 ha. Chiều dài toàn tuyến khoảng 1654m. 
2) Phân tích hiện trạng tuyến phố 
Hình 3.23: Mặt bằng đánh giá hiện trạng sử dụng đất tuyến phố thí điểm 
- 21 - 
Hình 3.24: Mặt bằng đánh giá hiện trạng chiều cao tuyến phố thí điểm 
Hình 3.25: Mặt bằng đánh giá dự án trên tuyến phố thí điểm 
3) Nghiên cứu các giải pháp quản lý KG, KT, CQ đối với tuyến phố thí điểm 
– Quản lý KG, KT, CQ theo thiết kế đô thị được duyệt. 
– Phương án xử lý với công trình không đủ điều kiện. 
+ Các trường hợp không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng. 
+ Các trường hợp bị cắt xén, cải tạo chỉnh trang giữ nguyên theo 
hiện trạng. 
+ Các trường hợp xây dựng mới. 
– Cơ chế chính sách đối với việc giải phóng mặt bằng các công trình 
không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng. 
3.5. Bàn luận kết quả nghiên cứu 
3.5.1. Các kết quả nghiên cứu chủ yếu của luận án 
1) Luận án đã nêu tổng quan về thực trạng công tác quản lý KG, KT, CQ 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội, trong đó nghiên cứu các 
kinh nghiệm của các thành phố tương đồng trong nước và trên thế giới. 
2) Luận án đã nêu các cơ sở pháp lý và cơ sở lý thuyết về quản lý KG, KT, 
CQ các tuyến phố chính trong khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
3) Luận án đề xuất nguyên tắc, xây dựng bộ tiêu chí, các nhóm giải pháp để 
nâng cao hiệu quả quản lý KG, KT, CQ, áp dụng thí điểm tại tuyến phố chính 
quận Ba Đình, từ đó từng bước áp dụng trên địa bàn NĐLS thành phố Hà Nội. 
3.5.2. Bàn luận về các kết quả nghiên cứu chủ yếu 
1) Bàn luận về nguyên tắc quản lý: Trong bối cảnh tốc độ đô thị hóa cao, 
bên cạnh việc phát triển đô thị thì việc quản lý, cải tạo, chỉnh trang các khu 
vực hiện hữu là yêu cầu quan trọng và cấp bách, trong đó có công tác quản lý 
KG, KT, CQ các tuyến phố. Qua khảo sát thực tế kết hợp nghiên cứu các cơ 
sở khoa học, luận án đã đề xuất 7 nguyên tắc chung, xây dựng bộ danh mục 
tiêu chí và đề xuất nhóm giải pháp quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính 
khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 8 
7 
9 
10 11 12 
14 
13 15 16 
- 22 - 
2) Bàn luận về quy trình nâng cao hiệu quả quản lý: Công tác quản lý 
KG, KT, CQ tại thành phố Hà Nội được thực hiện thông qua về nguyên tắc 
việc phân cấp quản lý. Chính vì khác nhau về nhận thức và năng lực nên có sự 
thiếu đồng bộ đối với phương thức quản lý và quy trình thực hiện. Từ thực 
tiễn trên, luận án đã nghiên cứu đề xuất thống nhất quy trình cụ thể để tổ chức 
thực hiện hiệu quả. 
3) Bàn luận về đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý: Việc quản lý theo mô 
hình cơ cấu đã được quy định chung, song với loại đô thị đặc biệt Hà Nội, tại 
điều 10 Luật Thủ đô quy định về quản lý KG, KT, CQ cho phép có cơ chế đặc 
thù. Trên cơ sở đó, luận án đã nghiên cứu đề xuất đổi mới về cơ cấu tổ chức 
phân cấp tới cấp phường, cấp đặc thù. Trong bối cảnh cần nâng cao hiệu quả 
quản lý, các đề xuất của Luận án góp phần để các cấp chính quyền tham khảo, 
thí điểm và từ đó rút kinh nghiệm, áp dụng nhân rộng trên địa bàn thành phố 
Hà Nội. 
4) Bàn luận về ứng dụng thực tiễn quản lý các tuyến phố chính tại quận Ba 
Đình: Luận án lựa chọn tuyến phố Phan Kế Bính (đoạn Liễu Giai - Núi Trúc - 
Giang Văn Minh - Sơn Tây) để áp dụng thí điểm vì bao gồm đủ tính chất: xây 
dựng ổn định, cải tạo, chỉnh trang và mở đường mới, với những nội dung quản 
lý cụ thể theo TKĐT được duyệt, trong đó đề xuất Phương án xử lý với công 
trình trong các trường hợp: (i) Không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng, (ii) 
Bị cắt xén, cải tạo chỉnh trang giữ nguyên theo hiện trạng, (iii) Các trường hợp 
xây dựng mới; Cơ chế chính sách đối với GPMB các công trình không đủ điều 
kiện về mặt bằng xây dựng. Đây là những vấn đề vướng mắc cụ thể hay gặp 
trong thực tiễn, việc giải quyết thấu tình đạt lý góp phần nâng cao chất lượng 
quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính. 
5) Đánh giá tính khoa học và thực tiễn của những đóng góp mới trong Luận 
án: Việc đề xuất nguyên tắc, xây dựng bộ tiêu chí quản lý KG, KT, CQ, quy trình 
và đưa ra các nhóm giải pháp cũng như đề xuất về cơ chế chính sách, cơ cấu tổ 
chức, chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền đô 
thị cùng với các biện pháp phát huy vai trò và sự tham gia của cộng đồng dân cư 
góp phần cho sự phát triển bền vững của Thăng Long–Hà Nội. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Trên cơ sở các nội dung đã được phân tích, trình bày, luận án đi đến kết 
luận như sau: 
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 
Hiện nay, Hà Nội và cả nước đang trên đường đổi mới và hội nhập quốc 
tế, dưới tác động tất yếu của quá trình đô thị hóa đã tác động đến hình ảnh 
KTCQ. Công tác quản lý đô thị, trong đó có việc quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố luôn bị động theo các sự vụ, chưa có cái nhìn hệ thống, căn bản, lâu 
dài nên chưa hiệu quả. Vì vậy, đề tài luận án “Quản lý KG, KT, CQ các tuyến 
- 23 - 
phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội (lấy địa bàn quận Ba Đình làm ví 
dụ nghiên cứu)” là cần thiết và cấp bách. 
1.2. Các vấn đề cần tập trung giải quyết 
– Nhận diện quỹ di sản đô thị, kiến trúc đặc trưng; 
– Hoàn thiện các cơ sở pháp lý, quản lý KG, KT, CQ tuyến phố chính NĐLS; 
– Phân công, phân cấp, làm rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các 
cấp chính quyền cũng như nâng cao năng lực quản lý của các cán bộ; 
– Làm rõ vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của cộng đồng dân cư tham gia; 
– Đưa ra các giải pháp để quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu 
vực NĐLS thành phố Hà Nội hiệu quả và thiết thực. 
1.3. Cơ sở pháp lý 
Luận án đã tổng hợp, phân tích hệ thống văn bản pháp luật liên quan 
đến quản lý KG, KT, CQ, qua đó thấy được sự thiếu đồng bộ, sự phân công 
chồng chéo giữa các cấp trong công tác quản lý làm cơ sở rà soát, bổ sung 
hoàn thiện cơ sở pháp lý góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đô thị. 
1.4. Cơ sở lý luận 
Luận án đã phân tích các cơ sở khoa học lý luận thực tiễn và lý thuyết về 
những tồn tại trong quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố. Qua đó nhận diện các 
vấn đề bất cập để đưa ra các giải pháp hữu hiệu quản lý KG, KT, CQ các 
tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
1.5. Các bài học rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn 
– Cần xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật trong công tác quản lý. 
– Các giải pháp quản lý phải phù hợp với điều kiện thể chế của từng khu 
vực, phù hợp với kinh tế, văn hóa - xã hội từng địa phương. 
– Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức cũng như tăng cường 
thanh kiểm tra. 
– Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý, làm rõ trách nhiệm đối với người 
đứng đầu trong hệ thống quản lý KTCQ đô thị. 
– Phát huy xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia đóng góp của cộng đồng 
dân cư. 
1.6. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố 
chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
Các yếu tố: lịch sử - văn hóa, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực 
trạng, QHĐT và pháp luật, tổ chức chính quyền địa phương, vai trò của cộng 
đồng, yếu tố sự phân bố dân cư, công nghệ khoa học, v.v.. đã tác động đa 
chiều đến công tác quản lý KG, KT, CQ khu vực NĐLS, tạo nên nét đặc trưng 
kiến trúc của Hà Nội qua từng thời kỳ, cùng với phong tục tập quán, lối sống 
dân cư góp phần tạo dựng nên một Hà Nội ngàn năm văn hiến. 
1.7. Các nguyên tắc và tiêu chí 
Các nguyên tắc và tiêu chí cụ thể: Xây dựng chương trình phát triển đô thị; 
hoàn thiện hệ thống QHXD gắn kết với QH ngành; hoàn chỉnh hệ thống không 
gian ngầm, đồng bộ quy hoạch hệ thống HTKT; bảo tồn, phát huy giá trị các khu 
- 24 - 
vực đặc thù, các công trình di tích lịch sử, tôn giáo tín ngưỡng; QH hoàn chỉnh hệ 
thống cây xanh, biển quảng cáo; đổi mới bộ máy quản lý, nâng cao trách nhiệm 
các cấp chính quyền; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng cơ chế giám sát 
cộng đồng để phát huy vai trò người dân, làm cơ sở hình thành nhóm giải pháp 
quản lý KG, KT, CQ tuyến phố chính khu vực NĐLS một cách hiệu quả. 
1.8. Các nhóm giải pháp quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực 
NĐLS thành phố Hà Nội. 
Phân vùng và phân loại tuyến phố, bổ sung và hoàn thiện các cơ sở pháp lý, 
tổ chức thực hiện nội dung quản lý, phân công, làm rõ chức năng, nhiệm vụ, 
quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý, cũng như xác lập vai trò, 
quyền hạn và trách nhiệm của cộng đồng dân cư  là các biện pháp cụ thể, đồng 
bộ để quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
1.9. Một số giải pháp quản lý KG, KT, CQ các tuyến phố chính quận Ba 
Đình 
Tuân thủ theo QHPK đô thị H2-1 và các QHCT 1/500; Tiêu chí phân loại 
ô đất, xử lý các ô đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng thực hiện theo 
quyết định 15/2011/QĐ-UBND ngày 06/5/2011 của UBND thành phố Hà Nội; 
thực hiện nghiêm việc cấp phép theo quy định tại Quyết định số 59/2013/QĐ-
UBND của UBND thành phố Hà Nội và Nghị định số 64/2012/NĐ-CP của 
Chính phủ. 
2. Kiến nghị 
- Đối với cơ quan Chính phủ: Cần sớm ban hành Luật QH để thống nhất 
các hệ thống QHC, nhằm điều chỉnh các nội dung không còn phù hợp với định 
hướng phát triển hiện nay. 
- Đối với cơ quan Bộ xây dựng: Cần sớm điều chỉnh hệ thống Quy 
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã 
hội, hòa nhập với khu vực và trên thế giới. 
- Đối với cơ quan Thành Phố: Cần sớm hoàn thiện đồng bộ các QH, 
Quy chế quản lý và các quy định hướng dẫn liên quan. 
- Đối với cơ quan Quận Ba Đình và các cơ quan liên quan, cần có sự 
thống nhất và có hình thức phối hợp thường xuyên trong cơ chế quản lý trật tự 
xây dựng, kiến trúc, cảnh quan tại các tuyến phố. 
- Các cơ quan tuyên truyền cần có chương trình ưu tiên phổ biến pháp 
luật với các chính sách, QH tới người dân để nắm bắt và đồng thuận thực hiện. 
- Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia vào các dự án QH, các dự án 
xây dựng, bảo tồn, cải tạo chỉnh trang các tuyến phố theo hình thức xã hội hóa. 
Các kiến nghị nêu trên không chỉ nhằm hoàn thiện lý thuyết mà còn 
đóng góp quan trọng trong thực tiễn để nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý 
KG, KT, CQ các tuyến phố chính khu vực NĐLS thành phố Hà Nội. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA 
TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Trần Thọ Hiển (2006), Chợ truyền thống – một không gian kiến trúc 
cộng đồng cần được giữ gìn, Tạp chí kiến trúc VN số 06/2006. 
2. Trần Thọ Hiển (2013), Đường và phố Quận Ba Đình – Những giá trị 
cũ và cơ hội mới, Tạp chí kiến trúc VN số 07/2013 
3. Trần Thọ Hiển (2015), Nâng cao hiệu lực quản lý Kiến trúc cảnh quan 
khu Nội đô lịch sử Hà Nội, Tạp chí Kiến trúc VN số 01/2015 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_quan_ly_khong_gian_kien_truc_canh_quan_cac_t.pdf