Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam
Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh
tế công nghiệp, hiện đại; song Quy hoạch (viết tắt là QH) đô thị vẫn
mang nặng tính hành chính, quản lý, tập trung vào hoạt động cư trú;
hiện nay chưa đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và tương lai.
Từ năm 2006 đến nay, Chính phủ, Quốc hội đã ban hành rất
nhiều Luật, Nghị định,.về xây dựng, phát triển khu đô thị mới (viết
tắt là ĐTM). Thực tế này cho thấy cần phải đổi mới về QH, phát triển
đô thị và điều chỉnh mô hình phát triển khu ĐTM để phù hợp với định
hướng mới, phù hợp với Luật, thể chế hiện hành.
Theo thống kê của Bộ Xây dựng, hiện có gần 805 khu ĐTM (tính
đến tháng 4/2017),.Xu hướng mở rộng đô thị, xây dựng khu ĐTM
ngày càng phát triển. Tuy nhiên, các dự án hầu hết tập trung ở đô thị
lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bởi vậy việc phát triển
các khu ĐTM tại các đô thị đặc biệt này có thể là hình mẫu cho sự
phát triển đô thị cho các khu vực khác.
Các khu ĐTM thời gian qua đã phát triển đa dạng, đáp ứng nhu
cầu nhà ở, mở rộng đô thị,.Tuy nhiên thường được QH xây dựng
giống nhau về tính chất, theo quy chuẩn: chỉ đáp ứng nhu cầu cư trú,
kinh doanh bất động sản
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quy hoạch xây dựng khu đô thị mới với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG LÊ XUÂN TRƯỜNG QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI VỚI TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐÔ THỊ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 62.58.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Hà Nội, năm 2018 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Người hướng dẫn khoa học 1: PGS. TS. PHẠM HÙNG CƯỜNG Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. TRẦN VĂN TẤN Phản biện 1 : GS. TS NGUYỄN TỐ LĂNG Phản biện 2 : GS. TS NGUYỄN QUỐC THÔNG Phản biện 3 : GS. TS LÊ HỒNG KẾ Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp nhà nước họp tại Trường Đại học Xây Dựng vào hồi giờ ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Thư viện Trường Đại học Xây dựng. DANH MỤC BÀI BÁO VÀ CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 1. Lê Xuân Trường (2010), Sự biến động của hệ thống hạ tầng xã hội đơn vị ở tại các khu ĐTM Hà Nội hiện nay, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 7- 2010 2. Lê Xuân Trường (2013), Giải cứu thị trường bất động sản dưới góc nhìn QH đô thị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam tháng 6/2013; 3. Lê Xuân Trường (2013) , Vai trò “Cấp công trình” trong hiệu quả đầu tư xây dựng, Tạp chí Xây dựng số tháng 7-2013; 4. Lê Xuân Trường (2013), Động lực quan trọng trong việc xây dựng, phát triển các khu ĐTM- Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 9/2013 . 5. Lê Xuân Trường (2014) , Nhà ở xã hội nhìn từ góc độ Kinh tế đô thị, Tạp chí Kiến trúc số 8/2014. 6. Lê Xuân Trường (2015) , Bản sắc và Kinh tế đô thị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 1&2 /2015. 7. Lê Xuân Trường (2015) , Thể chế QH xây dựng và quản lý đô thị từ góc nhìn Kinh tế đô thị, Tạp chí Kiến trúc số 2/2015. 8. Lê Xuân Trường (2016) , QH xây dựng khu ĐTM- Bài toán cư trú và phát triển kinh tế đô thị, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam số 198.2016. 1 MỞ ĐẦU 1 Lí do lựa chọn đề tài Việt Nam đang chuyển từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, hiện đại; song Quy hoạch (viết tắt là QH) đô thị vẫn mang nặng tính hành chính, quản lý, tập trung vào hoạt động cư trú; hiện nay chưa đáp ứng được các nhu cầu hiện tại và tương lai. Từ năm 2006 đến nay, Chính phủ, Quốc hội đã ban hành rất nhiều Luật, Nghị định,...về xây dựng, phát triển khu đô thị mới (viết tắt là ĐTM). Thực tế này cho thấy cần phải đổi mới về QH, phát triển đô thị và điều chỉnh mô hình phát triển khu ĐTM để phù hợp với định hướng mới, phù hợp với Luật, thể chế hiện hành. Theo thống kê của Bộ Xây dựng, hiện có gần 805 khu ĐTM (tính đến tháng 4/2017),...Xu hướng mở rộng đô thị, xây dựng khu ĐTM ngày càng phát triển. Tuy nhiên, các dự án hầu hết tập trung ở đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Bởi vậy việc phát triển các khu ĐTM tại các đô thị đặc biệt này có thể là hình mẫu cho sự phát triển đô thị cho các khu vực khác. Các khu ĐTM thời gian qua đã phát triển đa dạng, đáp ứng nhu cầu nhà ở, mở rộng đô thị,..Tuy nhiên thường được QH xây dựng giống nhau về tính chất, theo quy chuẩn: chỉ đáp ứng nhu cầu cư trú, kinh doanh bất động sản. QH xây dựng hiện nay lại chưa coi trọng đúng mức hoạt động kinh tế đô thị, thể hiện ở phương pháp QH hiện nay mới chỉ nói đến các chỉ tiêu sử dụng đất (m2/người), dân số cư trú, hoạt động cư trú..,chưa bám sát nhu cầu của thực tiễn, bị “treo”, gây lãng phí đất đai, gây quá tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật, kém hiệu quả, bị bỏ hoang, Trên thế giới cũng xuất hiện nhiều khu đô thị "ma": đô thị không có người ở như khu đô thị Hồ Meixi; thành phố Ordos, Nội Mông; đô thị phá sản như ở Detroit Mỹ,Trong khi cũng có nhiều đô thị rất phát triển như: Singapo, Dubai,.. Gần đây Hà Nội xuất hiện 2 khu ĐTM là Royal city và Time City với mô hình phát triển khác biệt với một số không gian như : Siêu thị ngầm lớn nhất Đông Nam Á, khu vui chơi giải trí tầm cỡ thế giới, nhưng cũng gây sức ép, hệ luỵ tới môi trường, hạ tầng xung quanh như: tắc đường, ô nhiễm,... Trên thế giới đã xuất hiện rất nhiều khu như: Thung lũng Silicon, Science park, Business park, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế biển, 2 hiện chưa được nghiên cứu, nhận diện, đánh giá một cách toàn diện, khoa học trong QH đô thị tại Việt Nam. Khi không nhận diện rõ hoạt động kinh tế đô thị; không tạo dựng không gian cho hoạt động kinh tế phát triển; dẫn tới QH khu ĐTM thường giống nhau, không tận dụng lợi thế vị trí, địa điểm và có thể gặp nhiều vấn đề như: không chớp được cơ hội phát triển hoặc không kiểm soát được sự phát triển (tự phát và phát triển quá đà). Chính vì vậy nghiên cứu QH xây dựng khu ĐTM với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong điều kiện Việt Nam là rất cấp thiết, có tính ứng dụng thực tế cao và tạo tiền đề, cơ sở cho việc nghiên cứu lý luận QH đô thị gắn với thực tiễn; thu hút, kiến tạo phát triển; giúp cho công tác nghiên cứu, đào tạo; đầu tư, thẩm định, phê duyệt và quản lý khu ĐTM hiệu quả hơn, bền vững hơn. 2 Mục đích nghiên cứu Đề xuất lý luận, mô hình giải pháp, phương pháp QH xây dựng khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị. Bổ sung, hoàn thiện cho các lý luận, phương pháp QH đã có nhằm xây dựng phát triển đô thị hiệu quả hơn.. 3 Mục tiêu nghiên cứu Đưa ra quan điểm, nguyên tắc phát triển; xác định các cấu trúc, mô hình phát triển khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị; Đề xuất quy trình lập QH cho mô hình phát triển tối ưu và đề xuất một số chỉ tiêu quy định quản lý, điều chỉnh QH. 4 Đối tượng nghiên cứu QH xây dựng khu ĐTM tại các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Nghiên cứu hoạt động kinh tế đô thị quan hệ tương tác với khu ĐTM. Nghiên cứu các mối quan hệ tương tác dưới góc nhìn, đánh giá tổng hợp. 5 Phạm vi nghiên cứu Thời gian: Nghiên cứu đến 2030. Không gian: Chủ yếu tại Hà Nội, tham khảo 1 số khu tại thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. 6 Phương pháp nghiên cứu Tiếp cận, nghiên cứu góc nhìn toàn diện, bền vững; sử dụng đồng thời nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp khảo sát thực địa: Phương pháp bản đồ: Phương pháp phân tích - tổng hợp: Phương pháp ma trận. Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp dự báo:Phương pháp chuyên gia. 7 Các đề xuất mới của luận án 3 7.1 Khái niệm Khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị: là khu ĐTM có bổ sung thêm không gian giành cho hoạt động kinh tế đô thị phát triển nhằm đáp ứng không chỉ nhu cầu nội tại (hoạt động cư trú mới, chỗ ở mới) mà còn đáp ứng các nhu cầu từ bên ngoài vào khu ĐTM (tạo thu nhập và việc làm mới). 7.2 Các đề xuất mới Quan điểm, Nguyên tắc, Mô hình giải pháp QH Khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị: Đề tài đề xuất: Các quan điểm mới; Các nguyên tắc; Đề xuất các dạng cấu trúc, mô hình phát triển khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị..; Đề xuất quy trình lập QH và một số chỉ tiêu, quy định quản lý QH gắn với hoạt động kinh tế đô thị cho một mô hình tối ưu. 8 Giới thiệu bố cục của luận án: Luận án gồm 150 trang (không tính phần phụ lục) được bố cục gồm các phần: Mở đầu (06 trang): Lý do lựa chọn đề tài; mục đích, mục tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và các đề xuất mới của luận án. Nội dung luận án (138 trang) gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan; Chương 2: Cơ sở khoa học và thực tiễn; Chương 3: Giải pháp và bàn luận kết quả nghiên cứu. Kết luận và kiến nghị (04 trang). Danh mục công trình của tác giả và Tài liệu tham khảo (02 trang). Trong đó có 94 hình vẽ và bảng biểu. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU ĐÔ THỊ MỚI VỚI TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM. 1.1 Các khái niệm 1.1.1 Khái niệm Khu ĐTM và Đơn vị ở - Khái niệm Khu ĐTM quy định trong Quy chế khu ĐTM (Ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ). Đơn vị ở (được quy định trong QCXDVN 01:2008/BXD Quy chuẩn QH xây dựng). Như vậy khu ĐTM hiện không có giới hạn chặn trên (>= 20 ha) và đang được hiểu là đất ở nằm trong phần đất dân dụng của đô thị. 1.1.2 Khái niệm liên quan đến phát triển đô thị Theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị. 1.1.3 Khái niệm Khu kinh tế 4 Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 Khu đô thị kinh tế (trong luận án gọi tắt là khu kinh tế) là Khu ĐTM có chức năng chủ yếu phát triển hoạt động kinh tế, Khu đô thị chủ yếu là hoạt động kinh tế phát triển. 1.1.4 Khái niệm Kinh tế đô thị + Kinh tế đô thị (theo lý thuyết kinh tế học, kinh tế đô thị Arthur O’Sullivan,.. ) bao gồm 2 thành phần chính là: hoạt động kinh tế nội tại; hoạt động kinh tế phát triển. Chính phủ Việt Nam thể chế hóa, nhận diện hệ thống hoạt động kinh tế: gồm các 21 nhóm ngành, 642 hoạt động kinh tế (Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ) 1.2 Sự tác động từ thế giới tới quá trình QH đô thị tại Việt Nam. 1.2.1 Bối cảnh chung nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Kinh tế thế giới có nhiều biến động, xu hướng toàn cầu hóa phát triển, công nghệ phát triển, hội nhập hóa kéo theo sự liên thông, không biên giới, mở ra thị trường ngày càng rộng lớn nhưng tính cạnh tranh cũng ngày càng cao,...Việc tạo ra không gian, nắm lấy cơ hội phát triển, đáp ứng các nhu cầu thị trường mới phải nhanh hơn, bền vững hơn nếu không sẽ bị tụt hậu ngày càng xa hơn, trì trệ hơn. Trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, hiện Việt Nam đang trong giai đoạn ‘tái cấu trúc’ toàn diện nên các cơ sở lý thuyết và thực tiễn về QH đô thị Việt Nam cũng biến động, thay đổi theo. 1.2.2 Đặc điểm quá trình đô thị hóa tại Việt Nam. Tính đến tháng 4/2017, toàn quốc có 805 đô thị (tăng thêm 08 đô thị loại V so với cuối năm 2016). Tỷ lệ đô thị hóa ước đạt 37%. Đô thị hóa Việt Nam có đặc điểm bao trùm khu vực nông thôn, chuyển từ thị trường nông thôn sang thị trường đô thị, thị trường quốc gia, toàn cầu dẫn tới có sự chuyển dịch về hoạt động cư trú, hoạt động kinh tế, cơ cấu lao động,... và cần các không gian mới để phát triển. 1.3 Sự hình thành và đặc điểm của các khu ĐTM tại Việt Nam. 1.3.1. Khái quát tình hình phát triển đô thị tại Việt Nam từ 1986 đến nay. Đô thị Việt Nam trước năm 1986 phát triển chậm và chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tập trung bao cấp và chỉ do nhà nước đầu tư, xây dựng, quản lý. Từ năm 1986, Việt Nam chuyển sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa- đổi mới kinh tế và phát triển theo hướng đa 5 dạng, cho phép nhiều thành phần kinh tế đầu tư phát triển đô thị và nhà ở; đang tiếp tục phát triển. Từ năm 2011 đến 2015, các đô thị đã phát triển chậm lại do suy giảm kinh tế toàn cầu, Việt Nam và thị trường bất động sản đóng băng, giá trị bất động sản giảm sút, nhiều khu ĐTM xây xong không có người về ở, bị bỏ hoang, hiệu quả kém,.. Từ 2015 tới nay: kinh tế bắt đầu hồi phục và tiếp tục phát triển,... 1.3.2. Tình hình phát triển khu ĐTM tại Việt Nam Theo thống kê của Bộ Xây dựng, hiện có gần 805 khu ĐTM (tính đến tháng 4/2017), trong đó có: 15 khu ĐTM quy mô hơn 1.000 ha, 94 khu ĐTM quy mô từ 200 ha đến 1.000 ha. Tuy nhiên, các dự án hầu hết tập trung ở đô thị lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Xu hướng mở rộng đô thị, xây dựng khu ĐTM ngày càng phát triển. Các khu ĐTM hiện được QH như phần mở rộng phần đất ở của đô thị được quy định trong QH chung, QH phân khu. 1.4 Thực trạng khu ĐTM với tác động của hoạt động kinh tế đô thị trong giai đoạn công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Có rất nhiều đô thị mới hình thành và phát triển đa dạng trong nhiều năm qua tại Hà Nội và trên các tỉnh thành khắp Việt Nam. Có nhiều đô thị mới phát triển tương đối thành công nhưng bên cạnh đó cũng có những khu ĐTM chỉ tồn tại trên giấy, trên quyết định hoặc treo hoặc hiện đang dở dang, chưa hoàn thiện. 1.4.1. Phân loại Khu ĐTM Các khu ĐTM hiện nay chưa được phân cấp, phân loại cụ thể theo từng vùng, từng địa phương,.. trong khi các đô thị lõi lại được phân cấp, phân loại để dễ dàng quản lý hành chính. Do hầu hết các QH khu ĐTM chỉ đáp ứng nhu cầu cư trú, kinh doanh bất động sản (ở + dịch vụ ở) nên làm cho các khu ĐTM giống nhau và chưa có phân loại phù hợp trong khi nếu xem xét dựa trên hoạt động kinh tế đô thị khác nhau thì mô hình khu ĐTM phải khác nhau. 1.4.2. Cấu trúc khu ĐTM Hầu hết các khu ĐTM hiện nay có cấu trúc giống nhau và lấy cấu trúc đơn vị ở làm cơ bản; cũng chưa quan tâm tới vị trí tương quan của khu ĐTM với trung tâm đô thị lõi, với hoạt động kinh tế đô thị lõi nên thường QH khu ĐTM thường giống nhau ở tất cả các vị trí: chủ yếu theo dân số cư trú, tính toán m2/người, phân bố cơ cấu sản phẩm giống nhau, quản lý theo mật độ xây dựng,.. Cấu trúc khu ĐTM hiện nay chưa có không gian riêng dành cho hoạt động kinh tế phát triển. 6 1.4.3. Mô hình phát triển Khu ĐTM Mô hình phát triển khu ĐTM phụ thuộc và thể hiện qua cấu trúc QH khu ĐTM. Tuy nhiên do cấu trúc QH khu ĐTM (thành phần bên trong) hầu như là lấy đơn vị ở làm chuẩn nên sự tác động qua lại giữa hoạt động kinh tế và hoạt động cư trú chưa được tính tới và khó đánh giá được. Do không phân loại, đánh giá các khu ĐTM gắn với vị trí, địa điểm, kết nối thị trường xung quanh (chủ yếu do không đánh giá quan hệ hoạt động kinh tế trong khu ĐTM so với bên ngoài) dẫn tới việc lựa chọn mô hình phát triển khu ĐTM trở lên khó khăn, không có định hướng phát triển rõ ràng và thiếu hiệu quả. 1.4.4. Quy trình lập QH xây dựng khu ĐTM Hình B1.10: Quy trình lập QH khu ĐTM hiện nay (chưa tính theo hoạt động kinh tế) 1.4.5. Đánh giá Hoạt động kinh tế đô thị hiện nay. Hoạt động kinh tế phát triển trong QH chưa được nhận diện, quy định rõ ràng do đó QH khu ĐTM không để dành hay bố trí không gian riêng cho nó. Khi không nhận diện, đánh giá đúng hoạt động kinh tế đô thị thì có thể bỏ lỡ cơ hội phát triển hoặc không kiểm soát được sự phát triển: phát triển quá mức gây ảnh hưởng, hệ lụy tới các hoạt động khác; tăng chi phí xã hội và các vấn đề đô thị 1.4.6. Tác động môi trường trong QH xây dựng khu ĐTM hiện nay Trong thực tế khi các hoạt động kinh tế phát triển đô thị tự động xâm nhập vào khu ĐTM, dẫn tới việc điều chỉnh QH mới chỉ đáp ứng về mặt chức năng (thành chức năng hỗn hợp là chính) đã bị động, bỏ quên hoặc chưa quan tâm đúng mức tới các tác động về mặt môi trường của các hoạt động này. Như vậy cần phải có cách nhìn mới về 7 vấn đề môi trường: không chỉ tạo môi trường sinh thái phù hợp cho môi trường ở và sinh hoạt của người dân mà còn phải chủ động quản lý, kiểm soát một cách phù hợp các hoạt động kinh tế trong khu ĐTM (môi trường hoạt động kinh tế đô thị). 1.4.7. Quản lý, khai thác và cơ chế chính sách phát triển khu ĐTM Việc quản lý khai thác khu ĐTM hiện nay mới chú trọng tới quản lý khu vực đất ở, đáp ứng hoạt động cư trú và khu vực hạ tầng kỹ thuật. Quản lý hiện nay chưa tạo ra cơ hội, sự thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển một cách cân bằng, bền vững. Phải điều chỉnh QH nhiều lần vì thực tế c ... oạt động kinh tế đô thị diễn ra. Hệ thống hạ tẩng cũng chia làm 3 khu: hệ thống hạ tầng khu ở mang tính ổn định cao; Hệ thống hạ tầng khu phát triển hỗn hợp mang tính biến động và hệ thống hạ tầng khu phát triển kinh tế đô thị mang tính linh hoạt và dự trữ cao. Công nghệ thông tin kết nối và công nghệ thông tin nội bộ sẽ là nền tảng để hoạt động kinh tế đô thị tối ưu hóa, hiện đại hóa và quản lý đô thị, tổ chức “đô thị thông minh”. Tính an ninh an toàn thông tin 19 được coi trọng, phát triển cũng tạo sự ổn định xã hội, ổn định kinh doanh và đạt được các mục tiêu khác của đô thị như: phát triển nhân lực, dịch vụ công nghệ , đào tạo nghiên cứu công nghệ và tăng cường tính cạnh tranh cho các hoạt động kinh tế đô thị. 3.5 Một số giải pháp quản lý trong quá trình lập QH, thực hiện và khai thác, vận hành khu ĐTM Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội (để lựa chọn giải pháp, mô hình phát triển trước khi triển khai cho đúng) và Điều chỉnh QH trong quá trình khai thác (cho phù hợp với thực tiễn phát triển) là các điểm mấu chốt, là đóng góp thực tiễn đảm bảo tính khả thi, hiệu quả và bền vững. 3.5.1 Giải pháp quản lý QH thông qua đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu quả tổng thể của xã hội là điểm thỏa mãn đồng thời 3 hiệu quả: của nhà nước, của chủ đầu tư và của cộng đồng dân cư. Hiệu quả tổng thể của phương án nào càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh tế đô thị càng cao, bền vững,.. 3.5.2 Giải pháp điều chỉnh QH trong quá trình khai thác, vận hành Điều chỉnh quy hoạch là điều chỉnh các hoạt động kinh tế đô thị vào các khu đô thị mới và Chỉ điều chỉnh quy hoạch tại các khu vực hỗn hợp và khu vực phát triển kinh tế cho phù hợp với từng thời kỳ, từng nguồn lực, nền tảng kết cấu hạ tầng và đảm bảo phát triển bền vững, cân đối giữa quyền lợi của cả 3 chủ thể: nhà nước, nhà đầu tư và cộng đồng dân cư. 3.6 Bàn luận về kết quả nghiên cứu 3.6.1 Quan điểm, bối cảnh nghiên cứu Lý luận QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị là vấn đề mới, phù hợp với quy luật phát triển của thị trường, của xã hội và quá trình đô thị hóa tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị đã bắt đầu từ hơn 5 năm trước và vừa qua Quốc hội đã thông qua Luật QH có hiệu lực từ 01/01/2019 khẳng định xu hướng QH tích hợp: phối hợp đồng bộ các ngành có liên quan. Các đề xuất mới về QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị từ tính chất, phân loại, cấu trúc và 05 mô hình phát triển làm thay đổi cách đặt vấn đề, từ mục tiêu đến cách tiếp cận. 3.6.2 Giới hạn và thực tiễn Thực tiễn vừa qua cho thấy các mô hình khu ĐTM không có không gian hoạt động kinh tế phát triển thường bị động, không bền vững và bị tác động của hoạt động kinh tế các vùng lân cận. 20 Các khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế phát triển sẽ tạo ra việc làm tại chỗ cho người dân, tạo động lực, sức sống cho đô thị đồng thời cũng giảm sự dịch cư lao động, giảm “giao thông con lắc”, giảm tắc đường và các tác động gây ô nhiễm môi trường,... Kết quả nghiên cứu QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị đã chỉ ra 05 mô hình phát triển. Dựa vào đó có thể giúp cho nhà đầu tư, nhà quản lý, người dân chủ động, lựa chọn, tham gia, thúc đẩy quá trình đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác khu ĐTM ngày càng có hiệu quả hơn. Mô hình khu ĐTM cân bằng mang tính lý tưởng, mong muốn và là mô hình cơ bản để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và điều chỉnh các mô hình khác,.. Cần khảo sát, đánh giá, dự báo các hoạt động kinh tế phát triển vào trong khu ĐTM một cách chủ động, phù hợp và phải được bố trí không gian riêng biệt,..Điều này giúp nhận diện rõ 4 loại khu vực không gian (khu vực phát triển+ khu vực hỗn hợp+ khu vực cư trú+ không gian hạ tầng kỹ thuật); sự phát triển của từng khu vực không gian có tính biến động khác nhau (không thể chỗ nào cũng là không gian hỗn hợp) và có quy định quản lý khai thác phù hợp với từng loại không gian đó. Quản lý QH khu ĐTM chủ yếu là quản lý sự thúc đẩy, tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế phát triển tối ưu nhất, phù hợp nhất.. Trong khuôn khổ điều kiện nghiên cứu hiện tại, đề tài đề xuất được 5 mô hình giải pháp phù hợp với giai đoạn này tuy nhiên trong tương lai có thể có thêm các giải pháp khác tùy theo điều kiện phát triển mới, đặc thù của từng khu vực, từng đô thị. 3.6.3 Xu hướng, điều chỉnh và ứng dụng Trong quá trình hội nhập quốc tế, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao chất lượng sống không chỉ thể hiện trên cơ sở dân số, hình ảnh, tiện nghi môi trường sống,.. mà còn là sự cạnh tranh của các hoạt động kinh tế phát triển trong khu ĐTM. Xu hướng phát triển cách mạng công nghệ 4.0 của thế giới và sự chuyển động của kinh tế Việt Nam đi cùng các cuộc cách mạng công nghiệp, các dòng chảy kinh tế cũng sẽ làm thay đổi các nhận thức, xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới, các hình thức tổ chức cuộc sống, việc làm mới,.. và làm cho QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị ngày càng trở nên thiết thực, phát huy tối đa hiệu quả. 21 Hoạt động kinh tế phát triển không chỉ tạo nên diện mạo, sự kết nối với bên ngoài mà còn là động lực, tiền đề đầu tiên để xây dựng khu đô thị thông minh theo chiến lược phát triển đô thị hiện nay. Lý luận QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị là cách tiếp cận mới, bổ xung lý thuyết và thực tiễn QH xây dựng khu ĐTM góp phần xác định định hướng đầu tư, thẩm định, phê duyệt và quản lý khai thác khu ĐTM có hiệu quả hơn. Các đề xuất này có thể phổ biến đào tạo cho các thế hệ Kiến trúc sư, nhà QH, nhà quản lý ứng dụng trong việc thay đổi tư duy tiếp cận, thay đổi giáo trình giảng dậy, thay đổi quy định, quy trình lập QH, thực hiện và quản lý phát triển. Có thể áp dụng, đề xuất cho Hà Nội như: thay khu công nghệ cao Hòa Lạc sang phát triển tại khu vực Đông Anh, Sóc Sơn (nơi gần cảng hàng không, kết nối với trung tâm Hà Nội cũ dễ dàng,...)... KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN: QH xây dựng khu ĐTM hiện nay có sự đơn giản hoá trong nhận thức, nhận diện hoạt động kinh tế (gộp hoạt động kinh tế phát triển với hoạt động kinh tế nội tại); chưa bám sát thực tiễn (chỉ nhìn nhận trên phương diện quản lý nhà nước mà chưa nhìn nhận trên các nguyên tắc thị trường...). Khi đơn giản hoá, không nhận diện rõ hoạt động kinh tế phát triển; không nghiên cứu sự tác động của các hoạt động kinh tế dẫn tới QH khu ĐTM thường giống nhau (chủ yếu là đơn vị ở); không tận dụng lợi thế vị trí, địa điểm; gây biến động không gian, lãng phí đất đai, gây quá tải hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đô thị bỏ hoang, bị “treo”, kém hiệu quả. Nghiên cứu hoạt động kinh tế đô thị trong QH khu ĐTM góp phần làm rõ các quy luật, tư duy phát triển khu ĐTM và có thể dự báo các mô hình, kịch bản phát triển 1 cách hiệu quả hơn, bền vững hơn. Bởi vậy việc đổi mới toàn diện quan điểm, lý luận QH các khu ĐTM từ chỉ phục vụ nhu cầu cư trú sang phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế đô thị, có hiệu quả hơn và bền vững hơn trở nên cấp thiết. Lịch sử đã minh chứng: cùng với sự phát triển của công nghệ, toàn cầu hóa, hiện đại hóa thì việc gắn kết hoạt động kinh tế và hoạt động cư trú mang tính tất yếu trong quá trình phát triển đô thị. Các nước phát triển trên thế giới đã giải quyết các vấn đề của khu ĐTM trên quan điểm tổng hợp các hoạt động cư trú, hoạt động kinh tế, hoạt động văn hóa, hoạt động khác,.. trong nhiều trường hợp hoạt động kinh tế đóng vai trò chủ đạo như chủ nghĩa đô thị mới, như business park, science park,... Bởi vậy QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế 22 đô thị có tính ứng dụng cao, phù hợp với thực tiễn từng vùng từng địa phương , từng thời kỳ khác nhau tại Việt Nam và nâng cao tính cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Khu ĐTM hiện nay không chỉ là nơi cung cấp chỗ ở cho người dân, người lao động tại các khu công nghiệp,tại đô thị lõi,...mà còn là nơi cung cấp không gian hoạt động kinh tế đô thị đáp ứng lao động dịch vụ ngày càng tăng, tạo lập việc làm cho người dân ngay tại bên trong khu ĐTM. Mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế đô thị với QH khu ĐTM là mối quan hệ mang tính hữu cơ, phụ thuộc lẫn nhau và phụ thuộc vào nền tảng hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị tổng thể. Phát triển các khu ĐTM sẽ gắn liền với các yếu tố của thị trường và cơ chế quản lý của nhà nước; đảm bảo cân bằng quyền lợi, nghĩa vụ của các chủ thể: Nhà quản lý; Nhà đầu tư và Người dân (xã hội). QH xây dựng khu ĐTM là việc tổ chức không gian tạo điều kiện, cơ hội cho hoạt động kinh tế phát triển tối đa, tối ưu; đồng thời đảm bảo sự hài hòa với các hoạt động đô thị khác một cách bền vững. Các khu ĐTM ở các địa phương khác nhau thì phát triển khác nhau và cần được phân loại quản lý đầu tư khác nhau bởi hoạt động kinh tế phát triển ở mỗi nơi là khác nhau. Đề tài đã đưa ra một số quan điểm, nguyên tắc để thay đổi tư duy QH khu ĐTM; đồng thời đưa ra cấu trúc và 05 mô hình phát triển khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị nhằm giúp cho các chủ thể có thể lựa chọn cách đầu tư, phát triển và quản lý khu ĐTM phù hợp, hiệu quả và bền vững hơn. Cấu trúc khu ĐTM cần bổ sung Không gian dành cho hoạt động kinh tế phát triển riêng biệt, có tính linh hoạt, thích ứng cao; bổ sung Không gian hỗn hợp nằm giữa, chuyển tiếp Không gian kinh tế phát triển với Không gian cư trú. Không gian hoạt động cư trú cần được kiểm soát và hạn chế biến động tối đa,... Năm mô hình phát triển khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị bao gồm : +Khu ĐTM thuần ở (nằm gần khu công nghiệp, trung tâm dịch vụ đô thị); +Khu đô thị thiên về hoạt động cư trú - Khu đô thị ở lớn (Hoạt động kinh tế phát triển nhỏ hơn hoạt động cư trú); +Khu đô thị cân bằng giữa Hoạt động kinh tế phát triển và Hoạt động cư trú (Khu đô thị cân bằng); +Khu đô thị thiên về Hoạt động kinh tế (Hoạt động kinh tế lớn hơn hoạt động cư trú- Khu đô thị phát triển); +Khu đô thị chủ yếu là hoạt động kinh tế phát triển (Khu kinh tế, Hoạt động cư trú chuyển sang dịch vụ lưu trú, du lịch) là 5 mô hình bao trùm sự 23 phát triển của khu ĐTM. Các chủ thể có thể dựa vào điều kiện, vị trí, quy mô, dự báo, nguồn lực, thời gian,....của khu ĐTM để lựa chọn 1 mô hình cho phù hợp để QH có hiệu quả. Quy trình QH cũng cần được bổ sung, khảo sát, đánh giá, dự báo về vị trí, quy mô, tính chất,.. của hoạt động kinh tế phát triển trong và ngoài khu ĐTM. Cách tính toán dân số trong QH khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế là Dân số = Dân số cư trú + Khách lưu trú, du lịch + Dân số vãng lai. Cơ chế quản lý mang tính kiến tạo phát triển theo từng khu vực: Khu vực kinh tế phát triển được ưu tiên kết nối thị trường, Khu vực cư trú được ưu tiên về điều kiện sống, môi trường; Khu vực hỗn hợp nằm giữa khu vực hạt động kinh tế phát triển và hoạt động cư trú nhằm bổ trợ cho cả 2 hoạt động này,.. đảm bảo cân bằng (giữa chỗ ở và việc làm tại chỗ), bền vững của khu ĐTM và đô thị. Cần quản lý, kiểm soát sự phát triển các hoạt động trong khu ĐTM một cách cân bằng giữa cư trú, kinh tế, môi trường, hình thành các yếu tố văn hóa mới,...; cân bằng giữa khu ĐTM với toàn đô thị trong khu vực, thành phố và gia tăng tính kết nối thị trường, con người, văn hóa của khu ĐTM với các khu vực khác. Trong nền kinh tế hiện đại, kinh tế số thì hiệu quả của hoạt động kinh tế đô thị ngày càng phụ thuộc vào sự chủ động về công nghệ cao, hệ thống không gian ảo, liên kết thị trường trong và ngoài đô thị. Bởi vậy các không gian chức năng trong khu ĐTM cần có sự đa dạng không gian, liên kết cả không gian nổi, ngầm và ảo. Khi gắn các mô hình phát triển kinh tế với giải pháp không gian; tạo sự cân bằng lợi ích giữa các bên, cân bằng giữa nhu cầu ở (hoạt động kinh tế nội tại) với nhu cầu phát triển kinh tế (hoạt động kinh tế phát triển) sẽ tăng tính khả thi, tính hiệu quả, giúp ổn định xã hội, phát triển văn hóa mới và giảm thiểu hậu quả tới môi trường, tới hệ thống hạ tầng, tránh được “QH treo”, bị bỏ hoang và nhiều vấn đề khác. Lý luận, giải pháp QH khu ĐTM gắn với Hoạt động kinh tế đô thị áp dụng tại các đô thị lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng đã, đang và sẽ là hình mẫu cho sự phát triển đô thị cho các khu vực khác tại Việt Nam và còn có thể áp dụng cho một số nước đang phát triển trên thế giới, nơi mà quá trình đô thị hóa diễn ra rất nhanh, áp lực tăng trưởng kinh tế, mở rộng đô thị, đáp ứng nhu cầu mới của dân cư đô thị rất cấp thiết. Việc tái phát triển đô thị cần được xác định là việc cần bổ sung các hoạt động kinh tế mới vào các khu đô thị đã có (bởi các đô thị cũ 24 đã hết động lực phát triển,..) và thay vào đó là các hoạt động kinh tế đô thị mới có hiệu quả hơn. Đề tài là nền tảng, sự khởi đầu cho các nghiên cứu khoa học sau này bổ sung, hoàn thiện lý thuyết QH xây dựng đô thị với tác động của hoạt động kinh tế đô thị phù hợp hơn với từng thời kỳ, nguồn lực, từng địa phương và nền kinh tế thị trường. KIẾN NGHỊ: Kiến nghị Quốc hội, Chính phủ bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật nhằm thống nhất, lồng ghép giữa QH không gian đô thị và QH chuyên ngành một cách phù hợp với từng vùng, từng địa phương; làm căn cứ để phân loại khu ĐTM theo cấp đô thị, theo điều kiện kết cấu hạ tầng; theo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,..của địa phương (Hướng dẫn cụ thể hơn Luật QH 2017 cho phù hợp với hệ thống luật chuyên ngành như: QH đô thị, luật Xây dựng,.. kết hợp với hoạt động kinh tế đô thị từng địa phương, từng vùng,..) Kiến nghị Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung quy chuẩn, quy định, nguyên tắc QH xây dựng đô thị gắn với hoạt động kinh tế đô thị: tính toán theo chỉ tiêu dân số lưu trú; tạo lập không gian cho hoạt động kinh tế phát triển và quản lý theo hướng kiến tạo, linh hoạt, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển mà vẫn đáp ứng các yêu cầu về môi trường, phát triển bền vững. Bổ sung vào quy trình lập, thẩm định, phê duyệt QH đô thị: công khai nhiệm vụ thiết kế QH; tham vấn ý kiến của nhà đầu tư, doanh nghiệp,.. và khảo sát, đánh giá các chỉ tiêu liên quan hoạt động kinh tế đô thị .một cách công bằng, minh bạch, cạnh tranh,..tạo sự phát triển, hiệu quả tổng thể cao nhất và bền vững cho khu ĐTM. Kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương mình để đưa ra các phân loại, quy định về phát triển khu ĐTM gắn với hoạt động kinh tế đô thị thông qua các chỉ tiêu như : nguồn lực, sự đóng góp về GDP, về việc làm mới, về thu nhập ngân sách, thu nhập bình quân đầu người, an sinh xã hội, môi trường,.. nhằm lựa chọn nhà đầu tư, đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể và mục tiêu phát triển bền vững. Kiến nghị các trường đại học đào tạo kiến trúc sư QH xây dựng đô thị thay đổi chương trình, giáo trình đào tạo gắn với kinh tế đô thị và các hoạt động khác, lĩnh vực khác như kinh tế, văn hóa, môi trường, an ninh quốc phòng,.. nhằm tăng hiệu quả của sản phẩm tư vấn, quản lý QH kiến trúc đô thị.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_quy_hoach_xay_dung_khu_do_thi_moi_voi_tac_do.pdf