Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại thủ đô Hà Nội
Quá trình đô thị hoá dẫn tới sự thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và
nông thôn, tạo lập những ranh giới không rõ ràng, hình thái không gian
đan xen, phản ánh nhiều mâu thuẫn trong các yếu tố kinh tế, xã hội và
môi trường. Do vậy, vấn đề về tổ chức không gian gắn kết hài hoà với lợi
ích phát triển chung toàn đô thị cần được nghiên cứu làm rõ. Thủ đô Hà
Nội đang cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, không gian đô thị chịu biến
động bởi các tác động từ hoạt động kinh tế - tổ chức xã hội, mang tới
nhiều mâu thuẫn, tranh chấp về không gian và các hoạt động sử dụng
không gian. Vấn đề này đặt ra việc cần thiết phải nghiên cứu tổ chức
không gian gắn kết những nhu cầu hoạt động của cộng đồng. Sự thu hẹp
khoảng cách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa mang nhiều biểu
hiện khó kiểm soát, thậm chí trong nhiều lúc, nhiều nơi đã và đang gây ra
những mâu thuẫn xã hội, gây mất thẩm mỹ và mỹ quan đô thị. Việc
nghiên cứu không gian này, xét cùng lúc hai “đối tượng” này trong một
mối quan hệ vật chất gần nhau, thì đang là một “khoảng trống” còn tồn
tại. Đây chính là lý do cơ bản nhất để luận án nhắm tới và đưa ra những
nghiên cứu về tổ chức không gian, gắn kết những “đối tượng” này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại thủ đô Hà Nội
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT GIỮA KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HÓA TẠI THỦ ĐÔ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ MÃ SỐ : 62.58.01.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội - Năm 2016 Luận án được hoàn thành tại: Trường đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn kho học: GS.TS.KTS Nguyễn Tố Lăng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án này được bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp trường tại: Trường đại học Kiến trúc Hà Nội Vào hồi . giờngàytháng..năm 2016 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện quốc gia và Thư viện Trường đại học Kiến trúc Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đô thị hoá dẫn tới sự thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn, tạo lập những ranh giới không rõ ràng, hình thái không gian đan xen, phản ánh nhiều mâu thuẫn trong các yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường. Do vậy, vấn đề về tổ chức không gian gắn kết hài hoà với lợi ích phát triển chung toàn đô thị cần được nghiên cứu làm rõ. Thủ đô Hà Nội đang cho thấy sự phát triển mạnh mẽ, không gian đô thị chịu biến động bởi các tác động từ hoạt động kinh tế - tổ chức xã hội, mang tới nhiều mâu thuẫn, tranh chấp về không gian và các hoạt động sử dụng không gian. Vấn đề này đặt ra việc cần thiết phải nghiên cứu tổ chức không gian gắn kết những nhu cầu hoạt động của cộng đồng. Sự thu hẹp khoảng cách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa mang nhiều biểu hiện khó kiểm soát, thậm chí trong nhiều lúc, nhiều nơi đã và đang gây ra những mâu thuẫn xã hội, gây mất thẩm mỹ và mỹ quan đô thị. Việc nghiên cứu không gian này, xét cùng lúc hai “đối tượng” này trong một mối quan hệ vật chất gần nhau, thì đang là một “khoảng trống” còn tồn tại. Đây chính là lý do cơ bản nhất để luận án nhắm tới và đưa ra những nghiên cứu về tổ chức không gian, gắn kết những “đối tượng” này. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất mô hình và giải pháp cho tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa nhằm tạo lập không gian gắn kết bền vững hài hòa và phù hợp với các biến đổi hoạt động kinh tế, tổ chức xã hội và bảo vệ môi trường của Thủ đô Hà Nội 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là không gian dọc theo ranh giới giữa làng xóm đô thị hóa và khu đô thị mới, có chứa đựng những biểu hiện vật thể và phi vật thể khác nhau. Phạm vi nghiên cứu 2 Về không gian: Được xác định dựa theo đặc trưng không gian mang tính pha trộn, xen lẫn và ảnh hưởng qua lại giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa trong khu vực mở rộng đô thị Hà Nội, gồm Nội đô mở rộng,Chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4, và Chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050, phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 Về lĩnh vực : Luận án nghiên cứu theo các lĩnh vực về Quy hoạch xây dựng đô thị, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp bản đồ, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân tích tổng hợp và dự báo, phương pháp chuyên gia, phương pháp thực chứng. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Đưa ra các luận cứ khoa học về tính gắn kết và vai trò của không gian gắn kết giữa làng xóm đô thị hóa và khu đô thị mới trong phát triển Thủ đô Hà Nội. Đề xuất mô hình và giải pháp có tính mới về cơ sở khoa học phù hợp với xu hướng phát triển đô thị bền vững. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu bổ sung tính lý luận trong nội dung triển khai các quy hoạch phân khu Khu nội đô mở rộng, Chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4, Chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng Kết quả nghiên cứu tác động tới công tác lập quy hoạch chi tiết phát triển khu đô thị mới và cải tạo làng xóm đô thị hóa. Kết quả nghiên cứu đề cập tới việc triển khai các đồ án Thiết kế đô thị 3 riêng cho cải tạo chỉnh trang các tuyến đường, phố hiện đang là ranh giới giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa. 6. Những đóng góp mới của luận án (1) Xác định cơ sở khoa học về sự tồn tại không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa trong quá trình phát triển đô thị về các mặt tổ chức không gian, kinh tế - xã hội và môi trường. (2) Xây dựng mô hình tổ chức không gian gắn kết tổng quát và 3 mô hình áp dụng (3) Xác định 3 nhóm giải pháp về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, định hướng quản lý đô thị và thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng. 7. Các khái niệm sử dụng trong luận án Khu đô thị mới, Làng xóm đô thị hóa, Tổ chức không gian, Hình dạng không gian, Chât lượng không gian, Không gian gắn kết, Không gian phân tách 8. Cấu trúc luận án Luận án được cấu trúc thành 3 phần: Mở đầu; Nội dung; Kết luận, kiến nghị. Phần nội dung được trình bày theo 3 chương, gồm: Chương I. Tổng quan về tổ chức không gian gắn kết khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa ( gồm 47 trang); Chương II. Cơ sở khoa học về tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa. ( gồm 38 trang); Chương III. Mô hình, giải pháp tổ chức không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa ( gồm 67 trang) PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HOÁ 1.1. Đô thị mở rộng và vấn đề về gắn kết không gian làng xóm hiện có với khu đô thị mới 1.1.1. Đô thị mở rộng 1.1.2. Yêu cầu về gắn kết không gian làng xóm với khu đô thị mới trên thế giới 4 Các hoạt động về kinh tế- xã hội là tác nhân chính ảnh hưởng tới hình thái mở rộng đô thị. Trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các biểu hiện mở rộng khác nhau. Tại các nước đang phát triển, dạng mở rộng nhảy cóc là phổ biến, dẫn tới những biểu hiện đan xen giữa đô thị - làng xóm cần phải giải quyết. 1.1.3. Thách thức gắn kết làng xóm với khu đô thị mới trong mở rộng đô thị tại Việt Nam Các đô thị Việt Nam đang trong quá trình đô thị hóa nhanh. Bên cạnh những tác động từ hoạt động kinh tế xã hội, đô thị hóa tại Việt Nam còn xuất hiện những biểu hiện “gượng ép”. Thực tế này là một ảnh hướng tới sự tách biệt giữa đô thị và nông thôn. 1.1.4. Vấn đề về gắn kết làng xóm đô thị hoá với khu đô thị mới - Sự mất cân bằng giữa khu phát triển mới và cũ - Sự phát triển thiếu kiểm soát gây ra những biến đổi về môi trường - Khu dân cư có chất lượng sống kém - Biểu hiện sự phân hóa giai tầng sâu sắc. 1.2. Thực trạng gắn kết không gian giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá trong khu vực mở rộng đô thị tại Hà Nội 1.2.1. Đặc điểm biến động của làng xóm và khu đô thị mới trong lịch sử phát triển Thủ đô Hà Nội - Đặc điểm phát triển khu đô thị mới tại Hà Nội: i) Đô thị mới tiếp tục phát triển trong giai đoạn đến 2030; ii) Khu đô thị mới thường ít kết nối với làng xóm xung quanh; iii) Có nhiều chuyển biến tại các khu vực cạnh biên khu đô thị; iv) Ít chú trọng tới chức năng công cộng, dịch vụ - Đặc điểm biến động của làng xóm: Biến đổi về mục đích sử dụng đất; ii) Chuyển đổi nghề nghiệp; iii) Hoạt động kinh tế hộ gia đình; iv) Phân mảnh và chia nhỏ diện tích xây dựng; v) Xuất hiện hạ tầng xã hội; vi) Xuất hiện xung đột giao thông. 1.2.2. Thực trạng phân tách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá trong khu vực đô thị mở rộng 5 a) Thực trạng hoạt động kinh tế - xã hội và môi trường - Quan hệ kinh tế và các hoạt động kinh tế: Chuyển đổi nghề nghiệp; Hoạt động kinh tế cá thể, hộ gia đình; Sự tranh chấp về không gian là nhận diện đặc trưng tại đây. - Vấn đề về xã hội và phân hóa dân cư: Môi trường xã hội phức tạp, thiếu ổn định; Sự phân hóa dân cư; Tác động của lối sống đô thị; Hiện tượng di dân cơ học, con lắc là đặc điểm nhận diện tại đây. - Môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng: Môi trường tự nhiên biến đổi, suy kiệt và ô nhiễm nghiêm trọng; Môi trường xây dựng luôn biến động và khó kiểm soát. b) Thực trạng biến động về phân bố các chức năng đô thị. - Đất xây dựng nhà ở: Có biểu hiện chiếm dụng, ít tuân thủ theo quy định về quản lý trật tự xây dựng; Biến đổi chức năng công trình liên tục; Diện tích, chiều cao, khoảng lùi thay đổi khác nhau. - Đất công cộng và dịch vụ: Thiếu định hướng rõ ràng dẫn tới phát triển lộn xộn; Hạn chế về quy mô đất; Xuất hiện sự không đồng bộ giữa 2 bên khu vực; Các chức năng thương mại- dịch vụ, sản xuất hình thành tự phát với công trình ở. - Đất giao thông, đường và bãi đỗ xe: Chưa đáp ứng quy mô dân số đồng thời của 2 khu vực; Không có sự đồng nhất về mặt cắt giao thông; 3) Tác động tới hình thái nhà ở - Thực trạng về hệ thống hạ tầng kĩ thuật: Những biểu hiện mất mỹ quan của hệ thống hạ tầng kĩ thuật, Chệnh lệch không thống nhất về mạng lưới thoát; Chênh lệch về cốt nền xây dựng c) Thực trạng về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan - Thiếu kết nối giao thông giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá. - Tương phản về kiến trúc và công trình xây dựng. - Thiếu sống động trong không gian công cộng. - Chất lượng cảnh quan xuống cấp. d) Các tồn tại về quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị 6 - Thiếu sự gắn kết giữa ranh giới quy hoạch và địa giới hành chính. - Phân cấp lập và phê duyệt các quy hoạch thiếu sự nhất quán. 1.2.3. Các loại không gian phân tách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá trong khu vực đô thị mở rộng - Không gian phân tách “mềm” - Không gian phân tách “cứng” - Không gian đan xen, hỗn hợp (a) Không gian phân tách mềm (b) Không gian phân tách cứng (c) Không gian đan xen hỗn hợp Hình 1.14. Sơ đồ mô tả các dạng không gian phân tách Bảng 1.5. Phân loại không gian phân tách Phân loại không gian Khoảng cách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa Vị trí theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội đến 2030 Không gian phân tách mềm Tồn tại khoảng cách nhất định có thể được chuyển đổi mục đích sử dụng đất Nằm chủ yếu trong các phân khu thuộc chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4 và phía Bắc sông Hồng Không gian phân tách cứng Phân tách rạch ròi bởi tuyến đường, kênh nước, và đã được xác định chức năng sử dụng đất Nằm chủ yếu trong các phân khu thuộc khu vực nội đô mở rộng. Không gian đan xen hỗn hợp Không xác định được tuyến phân tách cụ thể, có biểu hiện đan xen lẫn nhau Nằm chủ yếu trong các phân khu thuộc khu vực nội đô mở rộng. 1.3. Các nghiên cứu về gắn kết khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá 1.3.1. Nghiên cứu vĩ mô về định hướng phát triển khu vực dân cư làng xóm đô thị hoá 1.3.2. Nghiên cứu về kiểm soát và khuyến khích sự chuyển đổi kinh tế - xã hội từ nông nghiệp sang đô thị 7 1.3.3. Nghiên cứu về biến đổi môi trường tự nhiên và môi trường xây dựng 1.3.4. Nghiên cứu về sử dụng đất trong các khu vực ven đô thị 1.3.5. Nghiên cứu về khai thác áp dụng các giá trị kiến trúc cảnh quan vào từng đối tượng độc lập Có thể thấy, tính tương tác, cùng vận động của hai đối tượng (làng xóm và khu đô thị mới) chưa được đề cập nghiên cứu. Do vậy, việc kế thừa các kết quả đã đạt được từ các nghiên cứu trước cần được xem xét để từ đó đưa ra các vận dụng phù hợp với mục đích nghiên cứu. 1.4. Các vấn đề tập trung nghiên cứu Các vấn đề tổng quan và thực trạng về mối quan hệ giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá, cho thấy nội dung nghiên cứu cần tập trung vào các khía cạnh: - Nghiên cứu về gắn kết cấu trúc không gian cho hoạt động kinh tế- xã hội và bảo vệ môi trường - Nghiên cứu tổ chức không gian gắn kết về kiến trúc cảnh quan - Đề xuất các định hướng quản lý tổ chức không gian gắn kết CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT GIỮA KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HOÁ 2.1. Cơ sở lý thuyết về tổ chức không gian gắn kết 2.1.1. Đô thị hóa và yêu cầu gắn kết không gian trong phát triển đô thị bền vững - Gắn kết không gian và phát triển kinh tế - Gắn kết không gian và tổ chức xã hội - Gắn kết không gian hạn chế tác động tới môi trường Các thành tố phát triển bền vững được nghiên cứu, chỉ rõ giá trị tích cực về thúc đẩy kinh tế - chuyển đổi nghề nghiệp, cố kết các tổ chức xã hội theo hướng công bằng và hài hòa về lợi ích, phát huy các giá trị sinh thái tự nhiên, nhằm mang lại sự gắn kết các chức năng trong đô thị. 2.1.2. Xu hướng gắn kết trong lý luận quy hoạch đô thị hiện đại - Tính gắn kết trong những lý luận về đô thị học. 8 - Tính gắn kết trong những mô hình quy hoạch. 2.1.3. Yếu tố gắn kết trong lý thuyết tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan - Gắn kết thẩm mỹ và cảm thụ trong tổ chức không gian. - Gắn kết công năng trong tổ chức không gian. - Gắn kết yếu tố thời gian trong tổ chức không gian. 2.2. Cơ sở pháp lý 2.2.1. Hệ thống Luật và các văn bản dưới Luật - Hệ thống Luật: luật Đất đai (số 45/2013/QH13), luật Xây dựng (số 50/2014/QH13), luật Quy hoạch đô thị (số 30/2009/QH12), luật Bảo vệ môi trường (số 55/2014/QH13), Luật Thủ đô (số 25/2012/QH13) - Các văn bản dưới Luật: Nghị định số 11/2013/ NĐ-CP; Nghị định số 38/2010/ NĐ-CP; Thông tư số 19/2010/ TT-BXD. 2.2.2. Văn bản pháp lý liên quan tới quy hoạch xây dựng phát triển Thủ đô Hà Nội - Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 - Quy hoạch phân khu các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội, đến năm 2030, tầm nhìn đến 2050 - Lập và quản lý xây dựng theo các quy hoạch chi tiết 2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội - Điều kiện tự nhiên - Đặc điểm kinh tế - xã hội và dân cư 2.4. Kết quả điều tra xã hội học về nhu cầu sử dụng không gian giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa Các nhu cầu về bổ sung chức năng hoàn thiện cấu trúc đô thị. Bày tỏ quan điểm về đặc điểm kiến trúc xây dựng công trình. Bày tỏ thái độ, quan điểm về sử dụng không gian ngoài nhà. Hiểu biết và quan điểm về biến đổi cảnh quan và môi trường khu vực. Vai trò của cộng đồng trong phát triển khu vực. 2.5. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức không gian gắn kết bền vững 9 2.4.1. Gắn kết khu dân cư hiện hữu với mở rộng đô thị - trường hợp nghiên cứu tại thành phố Manila - Philippines 2.4.2. Thiết lập không gian chia sẻ tại Yusuf Sarai – Delhi - Ấn Độ 2.4.3. Khai thác kinh tế văn hoá từ thiết lập không gian chuyển tiếp tại Làng đô thị hoá Zumiao Donghuali – Phật Sơn – Trung Quốc CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH, GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN GẮN KẾT GIỮA KHU ĐÔ THỊ MỚI VÀ LÀNG XÓM ĐÔ THỊ HOÁ 3.1. Quan điểm và nguyên tắc tổ chức không gian gắn kết 3.1.1. Quan điểm - Phát huy các nội lực kinh tế của khu vực. - Nâng cao chất lượng sống, bình đẳng giữa các cộng đồng dân cư. - Hài hoà với điều kiện môi trường tự nhiên. - Gắn kết các nhân tố tạo lập không gian, gồm: i) Gắn kết nhân ... cao. Không gian gắn kết cứng: 1) Thiết lập tuyến cắt ngang có xu hướng đồng đều về tầng cao trong phạm vi không gian nghiên cứu, tuyến cắt dọc có xu hướng nâng lên tại vị trí trọng tâm gắn kết; 2) Hợp khối các công trình bên phía làng xóm, tách khối, tạo phân vị ngang áp dụng cho các công trình bên phía khu đô thị mới; 3) Bảo tồn chỉnh trang cục bộ các Hình 3.11. Chuyển tiếp khối tích xây dựng công trình 17 công trình có giá trị lịch sử. Không gian gắn kết hỗn hợp: 1) Thiết lập tuyến cắt ngang có chiều cao đồng nhất, theo tuyến cắt dọc được nâng lên tại trục kết nối; 2) Hợp khối các công trình gần về khía khu đô thị mới và tách khối các công trình gần về phía làng xóm đô thị hóa; 3) Bảo tồn đặc trưng không gian cục bộ, tránh tạo lập sự tương phản. 3.4.1.4. Giải pháp 4. Tổ chức không gian mở có tính gắn kết a) Tổ chức không gian mở chia sẻ nhiều hoạt động. - Không gian sử dụng giao thoa, phi tầng bậc - Chia sẻ không gian cho hoạt động thiết yếu, như dừng đỗ xe, điểm vui chơi, tập luyện thể thao. b) Thiết lập tính đa dạng cho không gian gắn kết - Đặc tính đa dạng đáp ứng các hoạt động khác nhau trong cùng một thời điểm. - Đặc tính đa dạng đáp ứng hoạt động trong những khoảng thời gian khác nhau. Hình 3.13. Tổ chức đa dạng hoạt động trên không gian gắn kết c) Áp dụng giải pháp vào các dạng không gian gắn kết Không gian gắn kết mềm: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng thương mại dịch vụ, hạ tầng xã hội cấp khu vực và hoạt động thiết yếu bố trí hỗn hợp trong công trình công cộng, thương mại dịch vụ; 2) Xác lập Hình 3.12. Khai thác không gian mở chia sẻ nhiều hoạt động 18 đặc tính đa dạng trong không gian thương mại- dịch vụ và công cộng. Không gian gắn kết cứng: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng thương mại dịch vụ, hạ tầng xã hội đan xen 2 bên khu vực, và Chia sẻ hoạt động thiết yếu trong không gian mở; 2) Xác lập đặc tính đa dạng nhiều hoạt động trên không gian vỉa hè, tạo sự sôi động, Hạn chế chia nhỏ không gian, phân chia nhiều cốt cao độ khác nhau. Không gian gắn kết hỗn hợp: 1) Chia sẻ không gian cho các chức năng cây xanh, không gian mở, kết hợp với thương mại dịch vụ và chia sẻ hoạt động thiết yếu trong khai thác không gian mở, không gian trống; 2) Xác lập đặc tính đa dạng nhiều hoạt động khai thác vào không gian tốc độ thấp. 3.4.2. Hướng giải pháp về quản lý xây dựng đô thị - Giải pháp về quản lý giới hạn lập quy hoạch: i)Xác định ranh giới nghiên cứu gồm: 1)Ranh giới xác lập khu vực trọng điểm can thiệp; 2) Ranh giới xác lập khu vực chịu ảnh hưởng; ii) Xác định ranh giới lập quy hoạch theo ranh giới nghiên cứu - Giải pháp về kiểm soát phát triển không gian gắn kết theo quy hoạch: i) Chỉ tiêu quy hoạch – kiến trúc được vận dụng linh hoạt giải quyết nội dung hoàn thiện cấu trúc đô thị ở mô hình tổng quát; ii) Thống nhất cấp thẩm quyền về công tác lập, phê duyệt quy hoạch; iii) Kiểm soát các chỉ tiêu quy hoạch theo các phân vùng nghiên cứu. 3.4.3. Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng Đổi mới phương pháp lập quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng: i) Áp dụng phương pháp thực hiện quy hoạch “đáp ứng nhu cầu” lồng ghép từ phương pháp quy hoạch “từ dưới lên” với “từ trên xuống”; ii) Áp dụng lập các quy hoạch chiến lược Nâng cao vai trò của cộng đồng trong kiểm soát phát triển không gian: i) Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các nhà đầu tư vào quá trình lập quy hoạch từ những bước ban đầu; ii) Xây dựng cơ chế tạo điều kiện cho người dân tham gia trong phát triển không gian 19 3.5. Tổ chức không gian gắn kết điểm dân cư đô thị hoá làng Cót với các khu đô thị mới tại Quận Cầu Giấy 3.5.1. Thực trạng phân tách không gian và nhu cầu phát triển Thực trạng phân tách không gian: Biểu hiện phân tách rõ rệt qua hoạt động sử dụng, môi trường xã hội, những đặc điểm về kiến trúc – cảnh quan. Nhu cầu phát triển: Nhu cầu chính qua khảo sát xã hội học gồm: 1)Nhu cầu sử dụng không gian thân thiện, đảm bảo môi trường. 2) Nhu cầu về đảm bảo ổn định đời sống. 3) Nhu cầu về phát triển kinh tế hộ gia đình. 4) Nhu cầu về sân chơi cho trẻ nhỏ và người già. 3.5.2. Áp dụng mô hình và giải pháp vào tổ chức không gian gắn kết 3.5.2.1. Mô hình cấu trúc không gian gắn kết Định hướng không gian: Áp dụng mô hình tổ chức không gian gắn kết cứng và không gian gắn kết hỗn hợp. Hình thái không gian: Chuyển hoá từ hình thái đô thị sang hình thái làng xóm về khối tích, tầng cao. Tuyến trục không gian khai thác các giá trị văn hoá, tập quán, thói quen tạo lập các chuyên đề đảm bảo sự sôi động liên tục. 3.5.2.2. Các giải pháp tổ chức không gian gắn kết Cơ cấu và phân bố đất đai: Xác định các quỹ đất cho chức năng công cộng, thương mại dịch vụ, cây xanh- sân chơi, nhà ở, đường và bãi đỗ xe. Tổ chức mạng lươi kết nối giao thông: Xác lập mạng kết nối giao thông khép kín, tạo lập tuyến giao thông tốc độ thấp trên cơ sở cải tạo ngõ 259 và ngõ 232. Kiểm soát kiến trúc công trình: Khống chế chiều cao chuyển tiếp, xác định khu vực hợp khối công trình, khu vực tách khối, khai thác các giá trị đặc trưng. Tổ chức không gian mở có tính gắn kết: Sử dụng đan xen không gian bên phía làng Yên Hòa và khu đô thị mới lân cận, khai thác các cảnh quan hiện có (mương nước, nghĩa trang) 20 Hình 3. 1. Không gian nghiên cứu giữa khu dân cư làng Cót với các khu đô thị mới xung quanh trong ranh giới hành chính phường Yên Hoà. (Nguồn: Sơ đồ hóa trên cơ sở bản đồ nền, quy hoạch phân khu H2-2, năm 2014) Hình 3.23. Định hướng không gian gắn kết khu dân cư làng Cót với các khu đô thị mới xung quanh Hình 3.24. Sơ đồ phân bố chức năng không gian gắn kết khu dân cư làng Cót với các khu đô thị mới xung quanh Hình 3.25 Sơ đồ mạng liên kết khu dân cư làng Cót với các khu đô thị mới xung quanh 3.6. Bàn luận về các kết quả nghiên cứu 3.6.1. Bàn luận yêu cầu gắn kết và vai trò không gian gắn kết trong phát triển đô thị - Dưới tác động của nhu cầu phát triển, việc xác định rõ không gian có tính chất chuyển tiếp và gắn kết là yêu cầu mới trong quản lý phát triển 21 đô thị. Với thực tế về công tác quy hoạch với triển khai dự án như hiện nay, việc xác định không gian có tính chất, đặc thù gắn kết là một đề xuất quan trọng nhằm xác định hoạt động đầu tư và triển khai quy hoạch có hiệu quả. - Không gian gắn kết được đề xuất trong nghiên cứu của luận án là một yếu tố mới trong công tác quy hoạch xây dựng và quản lý phát triển đô thị. Do vậy, kết quả nghiên cứu về tổ chức không gian gắn kết có khả năng áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt là trong bối cảnh mở rộng đô thị như hiện nay tại Hà Nội. Nội dung nghiên cứu về tổ chức không gian gắn kết đã giải quyết được :1) Cổ vũ phát triển hoạt động kinh tế cá thể, chuyển đổi nghề nghiệp; 2) Phát triển các loại hình kinh tế đặc trưng thông qua không gian chuyên đề; 3) Gắn kết cộng đồng dân cư 4) Có khả năng xã hội hóa đầu tư vào phát triển; 5) Góp phần cải thiện bảo vệ môi trường. 3.6.2. Bàn luận về mô hình không gian gắn kết trong phát triển đô thị Dựa trên phân loại không gian gắn kết, luận án đề xuất 3 dạng không gian gắn kết là cơ sở đưa ra mô hình tổ chức không gian tổng quát và các mô hình áp dụng gồm: 1) Mô hình tổ chức không gian gắn kết mềm; 2) Mô hình tổ chức không gian gắn kết cứng; 3) Mô hình tổ chức không gian gắn kết hỗn hợp. Mô hình tổ chức không gian gắn kết đã sử dụng các kết quả nghiên cứu lý luận của xu hướng quy hoạch hiện đại, những lý luận về phát triển bền vững. Trong đề xuất mô hình, tư tưởng gắn kết phản ánh những biểu hiện thực tế phát triển hiện nay, những đơn vị ở kiểu mới, phụ thuộc vào phát triển giao thông với bán kính lớn hơn, và xu hướng sử dụng tiện ích đô thị phi tầng bậc. 3.6.3. Bàn luận về giải pháp tổ chức không gian gắn kết trong phát triển đô thị 1) Trong nhóm giải pháp về tổ chức không gian gắn kết, luận án đã đưa ra một số luận điểm mới có khả năng áp dụng vào thực tiễn quy hoạch hiện nay, gồm: Đề xuất các tiêu chí đánh giá việc phân bố chức 22 năng phù hợp theo yêu cầu phát triển bền vững và yêu cầu tạo lập không gian có tính gắn kết. Đề xuất giải pháp tổ chức tuyến giao thông tốc độ thấp là động lực phát triển kinh tế - gắn kết cộng đồng xã hội tại đây. Đề xuất về áp dụng đồng bộ giải pháp hợp khối và tách khối góp phần vào trong công tác nghiên cứu thiết kế đô thị tuyến phố đang triển khai hiện nay tại Hà Nội. Đề xuất thiết lập tính đa dạng và chia sẻ không gian đã giải quyết một phần vấn đề hạn hẹp quỹ đất đai và phù hợp với những biểu hiện hiện nay. 2) Trong nhóm giải pháp định hướng về quản lý thực hiện quy hoạch, luận án đề xuất định hướng phát triển nghiên cứu đổi mới công tác quản lý đô thị hiện nay trên 2 quan điểm: Quản lý các giới hạn trong quy hoạch xây dựng và Kiến nghị giải pháp về kiểm soát phát triển không gian theo quy hoạch. 3) Nhóm giải pháp về thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng. Luận án đã đưa ra những nhận xét chung về sự tham gia của cộng đồng trong quá trình tổ chức không gian gắn kết từ giai đoạn lập nhiệm vụ đến giai đoạn đưa vào khai thác và sử dụng. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu tổng quan, bản chất hình thành các gắn kết này được dựa trên cơ sở của gắn kết về kinh tế - xã hội và môi trường. Tại thành phố Hà Nội, thực trạng chung cho thấy nhiều bất cập trong phân bố chức năng, hình thái không gian và mức độ hoạt động ảnh hưởng tới phát triển, biểu hiện sự thiếu gắn kết về hoạt động kinh tế- chuyển đổi nghề nghiệp, đặc điểm dân cư – tổ chức xã hội và đặc điểm về môi trường. Căn cứ vào những biểu hiện hiện trạng và vị trí địa lý, Luận án đã phân loại đặc điểm phân tách thành 3 dạng, gồm: 1) Không gian phân tách mềm; 2) Không gian phân tách cứng; 3) Không gian hỗn hợp. Cơ sở khoa học được nghiên cứu đã làm rõ hai khía cạnh nổi bật của tổ chức không gian gắn kết về 1) Phát triển bền vững và tổ chức không 23 gian gắn kết bền vững; và 2) Chuyển hoá các lý luận về phát triển bền vững tới công tác quy hoạch và tổ chức không gian qua các lý thuyết, văn bản pháp lý và các trường hợp nghiên cứu thực tiễn. Mô hình không gian gắn kết được đề xuất phù hợp với các quan điểm và nguyên tắc. Với 3 dạng không gian gắn kết khác nhau, mô hình tổ chức không gian gắn kết được phát triển tương ứng từ mô hình tổng quát, gồm: - Mô hình tổ chức không gian gắn kết mềm: chú trọng tạo các liên kết trực tiếp và thiết lập vùng không gian đệm chuyển tiếp giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá. - Mô hình tổ chức không gian gắn kết cứng: chủ trương tái lập không gian giao thoa, chia sẻ hoạt động dọc theo ranh giới phân tách giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hoá; đồng thời là động lực để chuyển hoá các hoạt động gắn kết vào trong từng không gian riêng biệt. - Mô hình tổ chức không gian gắn kết hỗn hợp chủ trương thiết lập vùng không gian được kiểm soát mang tính chuyển tiếp từ khu đô thị mới tới làng xóm đô thị hóa, trở thành một đối tượng có tính độc lập tương đối thông qua việc hình thành mở rộng các tuyến giao thong ngoại vi và tuyến kết nối ngang qua khu vực này. Luận án đề xuất 3 nhóm giải pháp liên quan tới lĩnh vực về quy hoạch xây dựng đô thị, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và định hướng quản lý xây dựng đô thị. - Nhóm giải pháp về tổ chức không gian gắn kết, gồm: 1) Giải pháp cơ cấu phân bố chức năng; 2) Giải pháp tổ chức mạng liên kết; 3) Giải pháp kiểm soát công trình; 4) Giải pháp tổ chức không gian mở có tính gắn kết. - Nhóm giải pháp về định hướng quản lý xây dựng đô thị, gồm: 1) Giải pháp về quản lý giới hạn lập quy hoạch; 2) Giải pháp về kiểm soát phát triển không gian gắn kết theo quy hoạch. - Nhóm giải pháp về thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng, gồm: 1) Đổi mới phương pháp lập quy hoạch có sự tham gia của cộng đồng; 2) Nâng 24 cao vai trò của cộng đồng trong kiểm soát phát triển không gian. Trường hợp nghiên cứu áp dụng mô hình và giải pháp tổ chức không gian gắn kết tại địa bàn điểm dân cư làng Cót, quận Cầu Giấy mang tới những kết quả tích cực trong việc tăng khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng xã hội, tăng khả năng hỗ trợ về phát triển kinh tế của khu vực, phù hợp với các nhu cầu và biến động hình thái thực trạng và nâng cao đời sống cho người dân tại đây. 2. Kiến nghị Đối với công tác triển khai quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo Quyết định số 1259/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến 2030, tầm nhìn đến 2050. - Kiến nghị áp dụng xác định không gian gắn kết trong các quy hoạch phân khu đang thực hiện tại khu vực Nội đô mở rộng, Chuỗi đô thị phía Đông đường vành đai 4, và Chuỗi đô thị phía Bắc sông Hồng. - Kiến nghị áp dụng các giải pháp của luận án trong các quy hoạch chi tiết cải tạo nâng cấp điểm dân cư đô thị hóa, các dự án khu đô thị mới. - Kiến nghị triển khai đồ án thiết kế đô thị riêng các tuyến phố là ranh giới giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa. Đối với quản lý xây dựng đô thị, Luận án kiến nghị: - Kiến nghị xây dựng hệ thống cơ sở pháp lý và quy chuẩn trong tổ chức và quản lý không gian gắn kết nhằm cụ thể hoá hệ thống quan điểm và nguyên tắc đã đề xuất. - Kiến nghị bổ xung những nội dung, chỉ tiêu quy hoạch, cơ sở phân bố xác lập chức năng của các công trình hạ tầng xã hội đối với những khu vực có tính chất gắn kết Đối với đổi mới phương pháp lập quy hoạch, Luận án kiến nghị: - Cải tiến phương pháp tiến hành, tiếp cận và triển khai thực hiện đồ án quy hoạch theo hướng “đáp ứng nhu cầu”; - Nâng cao vai trò cộng đồng trong quá trình lập quy hoạch và quản lý xây dựng đô thị, đóng vai trò là chủ thể sử dụng không gian gắn kết. DANH MỤC NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN Bài báo khoa học 1/ Lê Xuân Hùng (2015), “Sự cần thiết gắn kết không gian giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại khu vực mở rộng thủ đô Hà Nội”, Tạp chí khoa học Kiến trúc- Xây dựng, Trường đại học kiến trúc Hà Nội, số 20/2015. 2/ Lê Xuân Hùng (2016), “Mô hình cấu trúc không gian gắn kết giữa khu đô thị mới và làng xóm đô thị hóa tại khu vực mở rộng Thủ đô Hà Nội”, Tạp chí Quy hoạch đô thị, Hội quy hoạch phát triển đô thị Việt Nam, số 24/ 2016. 3/ Lê Xuân Hùng (2016), “Khía cạnh thời gian trong tổ chức không gian gắn kết giữa làng xóm đô thị hóa và khu đô thị mới”, Tạp chí Xây dựng & Đô thị, Học viện cán bộ quản lý xây dựng & đô thị, số 49/ 2016. 4/ Lê Xuân Hùng (2016), “Tạo lập bản sắc khu đô thị mới trường hợp tại các khu vực mở rộng của thành phố Hà Nội”, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, số 202/ 2016. Đề tài nghiên cứu khoa học 1/ Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường: “Giữ gìn bản sắc văn hóa và phát triển Kinh tế địa phương khu vực làng nghề truyền thống Đồng Kỵ, Bắc Ninh trong quá trình đô thị hóa”. – Quỹ Ford, trường Đại học kiến trúc Hà Nội, 2010
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_to_chuc_khong_gian_gan_ket_giua_khu_do_thi_m.pdf