Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian nhóm nhà ở chung cư trong đơn vị ở theo hướng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên
Môi trường sống trên trái đất đang đối mặt với những vấn đề khủng hoảng lớn có
thể dẫn tới diệt vong từng phần. Sự xuống cấp của hệ sinh thái dẫn tới suy giảm sức
khỏe của con người do nhu cầu thực phẩm, hàng hóa và việc sử dụng các nguồn tài
nguyên không bền vững và việc xả các chất độc hại ra môi trường.
Theo Jon Kristinsson hệ thống môi trường trên trái đất có thể quy về bốn thành phần
chính: thứ nhất là thành phần phi sinh, thứ hai là thành phần sinh vật bao gồm cả con người,
thứ ba là yếu tố kỹ thuật do con người tạo ra bao gồm các công trình xây dựng, đường phố,
đường ống, kênh đào và các loại sản phẩm, thứ tư là lớp vỏ vật chất không nhìn thấy được
của trái đất bao gồm không khí, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, âm thanh, bức xạ, tầng ozon
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của lớp vật chất thứ tư mà nguyên nhân
chính là do con người gây ra, thể hiện ở sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng, đây là
một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. BĐKH làm gia tăng
các thiên tai, hiện tượng khí hậu cực đoan ở hầu hết các nơi trên thế giới. Ở Việt Nam,
trong khoảng 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến 0,7ºC, mực
nước biển đã dâng khoảng 20cm, hiện tượng EL-Nino, La-Nina ngày càng tác động
mạnh mẽ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Tổ chức không gian nhóm nhà ở chung cư trong đơn vị ở theo hướng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG Nguyễn Tiến Đức TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NHÓM NHÀ Ở CHUNG CƯ TRONG ĐƠN VỊ Ở THEO HƯỚNG XANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số: 62.58.01.02 Hà nội – Năm 2018 Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Đức Nguyên Phản biện 1: GS. TS. Nguyễn Hữu Dũng Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Thị Vinh Phản biện 3: PGS. TS. Ngô Thám Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường họp tại Trường Đại học Xây Dựng, số 55 đường Giải Phóng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Vào hồi.. giờ ngày . tháng . năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Thư viện Trường Đại học Xây dựng 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Môi trƣờng sống trên trái đất đang đối mặt với những vấn đề khủng hoảng lớn có thể dẫn tới diệt vong từng phần. Sự xuống cấp của hệ sinh thái dẫn tới suy giảm sức khỏe của con ngƣời do nhu cầu thực phẩm, hàng hóa và việc sử dụng các nguồn tài nguyên không bền vững và việc xả các chất độc hại ra môi trƣờng. Theo Jon Kristinsson hệ thống môi trƣờng trên trái đất có thể quy về bốn thành phần chính: thứ nhất là thành phần phi sinh, thứ hai là thành phần sinh vật bao gồm cả con ngƣời, thứ ba là yếu tố kỹ thuật do con ngƣời tạo ra bao gồm các công trình xây dựng, đƣờng phố, đƣờng ống, kênh đào và các loại sản phẩm, thứ tƣ là lớp vỏ vật chất không nhìn thấy đƣợc của trái đất bao gồm không khí, ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, âm thanh, bức xạ, tầng ozon Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi của lớp vật chất thứ tƣ mà nguyên nhân chính là do con ngƣời gây ra, thể hiện ở sự nóng lên toàn cầu và mực nƣớc biển dâng, đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. BĐKH làm gia tăng các thiên tai, hiện tƣợng khí hậu cực đoan ở hầu hết các nơi trên thế giới. Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,5 đến 0,7ºC, mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm, hiện tƣợng EL-Nino, La-Nina ngày càng tác động mạnh mẽ. Trong tổng thể các giải pháp về môi trƣờng thì những biện pháp quy hoạch và thiết kế kiến trúc cũng đóng góp một vai trò không nhỏ. Quy hoạch, kiến trúc có nhiệm vụ chính là tổ chức không gian đô thị, khu nhà ở, tổ chức sản xuất, xây dựng các công trình, đặc biệt là các nhóm nhà ở trong đô thị nhằm tạo lập và bảo vệ môi trƣờng sống. Đối với ngành xây dựng đã có nhiều chuyển biến trong công tác bảo vệ môi trƣờng, đặc biệt trong thiết kế quy hoạch, kiến trúc nhà ở đô thị. Tuy nhiên các hoạt động này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng trong đô thị nói chung và trong các nhóm nhà ở nói riêng. Việc nghiên cứu “Tổ chức không gian Nhóm nhà ở chung cƣ trong Đơn vị ở theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên” sẽ đóng góp thêm những kiến thức lý luận, các giải pháp về bảo vệ môi trƣờng là hết sức có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn để giải quyết các vấn đề còn tồn tại của địa phƣơng. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm ra quan điểm, tiêu chí, yêu cầu, nguyên tắc, mô hình và một số giải pháp tổ chức không gian Nhóm nhà ở chung cƣ (NNƠCC) trong Đơn vị ở (ĐVƠ) theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên. 2 3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ở việc đề xuất những quan điểm, chiến lƣợc, tiêu chí, yêu cầu, nguyên tắc, mô hình và các giải pháp theo hƣớng xanh cho tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ xây mới trên địa bàn các đô thị tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu từ nay đến năm 2035 và tầm nhìn 2050 4. Nội dung nghiên cứu - Tổng quan tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh trên thế giới và Việt Nam - Cơ sở khoa học tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Đề xuất quan điểm tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Đề xuất các tiêu chí đánh giá ĐVƠ xanh và yêu cầu của NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh - Đề xuất chiến lƣợc tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ phù hợp với khí hậu Thái Nguyên - Đề xuất nguyên tắc, mô hình và một số giải pháp tổ chức không gian kiến trúc NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu - Phƣơng pháp khảo sát, đánh giá thực địa - Phƣơng pháp điều tra xã hội học - Phƣơng pháp tổng hợp xây dựng mô hình giải pháp - Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia 6. Những đóng góp mới của luận án - Đề xuất 3 quan điểm tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Đề xuất 6 nhóm tiêu chí đánh giá Đơn vị ở xanh, 7 nhóm yêu cầu NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Xác định thứ tự ƣu tiên của 17 chiến lƣợc tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ phù hợp với khí hậu Thái Nguyên - Đề xuất 8 nguyên tắc, 5 mô hình tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh - Đề xuất một số giải pháp quy hoạch, kiến trúc NNƠCC theo hƣớng xanh cho các đô thị tỉnh Thái Nguyên 3 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NHÓM NHÀ Ở CHUNG CƢ TRONG ĐƠN VỊ Ở THEO HƢỚNG XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 1.1. Một số khái niệm liên quan đến luận án 1.1.1. Nhà ở chung cư; 1.1.2. Nhóm nhà ở chung cư; 1.1.3. Đơn vị ở 1.1.4. Nhóm nhà ở chung cư trong đơn vị ở theo hướng xanh NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh là nhóm nhà ở theo quy định QCXDVN 01:2008 bao gồm: các khối nhà chung cƣ, diện tích sân đƣờng và sân chơi nội bộ nhóm nhà ở, bãi đỗ xe nội bộ và sân vƣờn trong nhóm nhà ở đảm bảo các “tiêu chí xanh” đặt ra về sinh thái, năng lƣợng, sử dụng nƣớc, vật liệu và môi trƣờng bên trong nhà. 1.2. Tổng quan tổ chức không gian ĐVƠ trên thế giới và Việt Nam theo hƣớng xanh 1.2.1. Tổng quan tổ chức không gian ĐVƠ theo hướng xanh trên thế giới 1.2.1.1. Đơn vị ở láng giềng của Clarence A. Perry; 1.2.1.2. Lý luận về ĐVƠ của Clarence Stein; 1.2.1.3. Thành phố thôn dã của Frank Lloyd Wright; 1.2.1.4. Đơn vị ở lớn của KTS Le Corbusier; 1.2.1.5. Tiểu khu nhà ở tại Liên Xô cũ Hình 1.1. Sơ đồ quy hoạch đơn vị ở của C.Perry Hình 1.2. Đơn vị ở Radburm, Mỹ Hình 1.3. Tiểu khu nhà ở Nôvaia Trêrêmưshka số 9 1.2.2. Tổng quan tổ chức không gian ĐVƠ theo hướng xanh tại Việt Nam 1.2.2.1. Đơn vị ở bền vững; 1.2.2.2. Đơn vị ở sinh thái; 1.2.2.3. Khu đô thị mới kiểu mẫu 1.2.2.4. Hiện trạng tổ chức không gian ĐVƠ theo hướng xanh tại Việt Nam Hình 1.4. Đơn vị ở Linh Đàm Hình 1.5. Đơn vị ở Ecopark Hình 1.6. Đơn vị ở Phú Mỹ Hưng 4 1.3. Tình hình tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hướng xanh một số nước trên thế giới Đánh giá chung về giải pháp tổ chức không gian NNƠCC theo hƣớng xanh trên thế giới: - Bảo vệ hệ sinh thái đƣợc thực hiện bằng giải pháp trồng cây trong khuôn viên khu nhà, tổ chức vƣờn cho từng căn hộ, thảm cỏ trên mái, sử dụng các hồ nƣớc làm mát, tạo đa dạng sinh học. - Sử dụng năng lƣợng tự nhiên và tái tạo đƣợc thực hiện bằng giải pháp các khối nhà dẫn gió tự nhiên, nhà có hành lang nhiều lớp, giếng trời thông gió, chiếu sáng tự nhiên, sử dụng năng lƣợng Biogas, pin quang điện, năng lƣợng địa nhiệt. - Sử dụng nƣớc hiệu quả đƣợc thực hiện bằng giải pháp thu nƣớc mƣa từ mái, sân, mặt đất, sử dụng trang thiết bị tiết kiệm nƣớc và tái chế nƣớc thải để sử dụng. - Sử dụng vật liệu thân thiện môi trƣờng đƣợc thực hiện bằng giải pháp sử dụng gạch sinh thái, vách thạch cao, vách gỗ, vật liệu tái chế và tái sử dụng vật liệu. - Chất lƣợng môi trƣờng trong nhà đƣợc thực hiện thông qua giải pháp tƣờng, mái cách nhiệt, ánh sáng, thông gió tự nhiên và sử dụng các quạt điện, điều hòa để đảm bảo tiện nghi nhiệt trong công trình. - Giải pháp xả thải sử dụng các biện pháp phân loại rác, sử dụng trang thiết bị tái sử dụng nƣớc, tái chế nƣớc, sử dụng phƣơng pháp xây tại chỗ kết hợp lắp ghép để không ảnh hƣởng đến môi trƣờng. 1.3.2. Tình hình tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hướng xanh tại Việt nam Các nhóm nhà ở nói chung đã cơ bản đáp ứng về các công năng sử dụng nhƣng còn chƣa chú ý đến một số vấn đề: - Chƣa sử dụng cây xanh, mặt nƣớc để tạo đa dạng sinh thái - Cấu trúc nhà chƣa chú ý đến tổ chức không gian nhiều lớp, có giếng trời để thông gió, chiếu sáng tự nhiên - Chống nóng hƣớng Tây và chống ồn cho các căn hộ chƣa đƣợc quan tâm - Vỏ nhà chƣa có các giải pháp thu nƣớc từ sân, mái để tái sử dụng. - Chƣa quan tâm đến phân loại rác, tái chế nƣớc thải, sử dụng vật liệu tái chế và sử dụng các năng lƣợng sạch nhƣ Biogas, pin quang điện, năng lƣợng địa nhiệt. 1.4. Thực trạng tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại tỉnh Thái Nguyên Các nhóm nhà ở tại tỉnh Thái Nguyên nói chung đã cơ bản đáp ứng về công năng sử dụng nhƣng vẫn còn một số vấn đề chƣa đƣợc quan tâm: 5 - Các giải pháp trồng cây xanh để giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, sử dụng hồ nƣớc để làm mát và tạo đa dạng sinh học chƣa đƣợc sử dụng. - Cấu trúc nhà chƣa chú ý đến tổ chức không gian nhiều lớp, có giếng trời để thông gió, chiếu sáng tự nhiên - Về vỏ nhà chƣa có giải pháp thu nƣớc từ sân, mái để tái sử dụng. - Về công nghệ chƣa quan tâm đến phân loại rác, tái chế nƣớc thải, sử dụng vật liệu sinh thái, vật liệu tái chế và sử dụng các năng lƣợng sạch nhƣ Biogas, pin quang điện, năng lƣợng địa nhiệt. Hình 1.7. Khu chung cư Tiến Bộ Hình 1.8. Khu nhà ở Hồ xương rồng 1.5. Các công trình nghiên cứu về tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh liên quan đến đề tài 1.6. Các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết của luận án - Xây dựng quan điểm tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên - Xây dựng tiêu chí đánh giá ĐVƠ và yêu cầu của NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh - Xác định chiến lƣợc tổ chức không gian kiến trúc NNƠCC phù hợp với khí hậu Thái Nguyên. - Xây dựng nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh - Xây dựng mô hình tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh - Đề xuất một số giải pháp quy hoạch, kiến trúc NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh cho các đô thị tỉnh Thái Nguyên. CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN NHÓM NHÀ Ở CHUNG CƢ TRONG ĐƠN VỊ Ở THEO HƢỚNG XANH TẠI CÁC ĐÔ THỊ TỈNH THÁI NGUYÊN 2.1. Các cơ sở pháp lý 2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn liên quan 2.1.2. Một số văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn cần chú ý 2.1.3. Quy hoạch tỉnh Thái nguyên và định hướng phát triển nhà ở 2.1.3.1. Định hướng phát triển các đô thị 6 Hệ thống đô thị tỉnh Thái Nguyên bao gồm: 04 đô thị trung tâm vùng, 06 đô thị trung tâm huyện, các đô thị mới gắn với các điểm công nghiệp, dịch vụ, khai thác khoáng sản, trục giao thống chính dự kiến hình thành 05 đô thị. 2.1.3.2. Định hướng phát triển nhà ở - Đến năm 2025 dân số toàn tỉnh dự kiến là 1.328.000 ngƣời, chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở là 25m²/ngƣời. - Đến năm 2035, dân số toàn tỉnh dự kiến là 1.451.050 ngƣời, chỉ tiêu bình quân diện tích nhà ở là 30m²/ngƣời (đạt mức chỉ tiêu của quốc gia), trong đó tại khu vực đô thị là 31 m²/ngƣời, khu vực nông thôn là 29 m²/ngƣời. 2.2. Các yếu tố cơ bản tác động đến NNƠCC trong ĐVƠ tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Các yếu tố tự nhiên 2.2.1.1. Vị trí địa lý; 2.2.1.2. Các đặc điểm địa hình tại Thái Nguyên; 2.2.1.3. Đặc điểm nhiệt độ tại Thái Nguyên; 2.2.1.5. Chế độ mưa tại Thái Nguyên; 2.2.1.6. Độ ẩm tại Thái Nguyên; 2.2.1.7. Đặc điểm hoạt động của mặt trời; 2.2.1.8. Bức xạ mặt trời trực tiếp trên mặt ngang tại Thái Nguyên 2.2.1.9. Phân tích sinh khí hậu Thái Nguyên Một số đặc điểm về sinh khí hậu tại Thái Nguyên: - Thời tiết Thái Nguyên hàng năm có 44,19% thời gian nằm trong vùng dễ chịu, và 18,88% thời tiết mát nhƣng ẩm ƣớt (nhiệt độ 20 – 28 oC, độ ẩm 90 – 100%), tổng cộng hai loại thời tiết này chiếm 63,07% thời gian. - Thời tiết lạnh vừa ở Thái Nguyên chiếm 18,64% và thời tiết nóng chiếm 6,2%. - Tổng cộng bốn loại thời tiết từ “lạnh vừa” đến “nóng” ở Thái Nguyên chiếm tới 87,91% thời gian trong năm. Khi xuất hiện các dạng thời tiết này có thể mở rộng cửa thông thoáng tự nhiên, hoặc có thể sử dụng các giải pháp kiến trúc sử dụng năng lƣợng thấp. - Thời tiết Thái Nguyên chỉ có 9,87% thời gian là lạnh, trong đó thời tiết “rất lạnh” nhiệt độ ≤ 10 oC, cần phải sƣởi ấm chiếm 1,35% thời gian trong năm. Trong đó, thời tiết “lạnh” chƣa cần sƣởi ấm, chỉ cần đóng bớt cửa giữ ấm phòng nhất là về đêm. - Ở Thái Nguyên chỉ có 0,65% thời gian là thời tiết nóng ẩm với nhiệt độ trên ≥ 31 – 34 oC tƣơng ứng với độ ẩm 70 - 100 %. Thời tiết này cần phải chạy điều hoà nhiệt độ để cải thiện vi khí hậu (VKH). - Các loại thời tiết mát khô, nhiệt độ 20 – 34 oC, độ ẩm < 20% và nóng khô không xuất hiện ở Thái Nguyên. - Các tháng 12 và tháng 1 là những tháng lạnh nhất ở Thái Nguyên, nhiệt độ thấp đến 6 oC, cần phải sƣởi ấm để cải thiện VKH. - Tháng 5,6,7,8 là các tháng nóng nhất trong năm, nhƣng phần lớn nhiệt độ nằm trong giới hạn của vùng “hơi nóng”, có thể cải thiện VKH bằng quạt gió. 7 - Từ phân tích sinh khí hậu Thái Nguyên có thể kết luận rằng, nhà chung cƣ Thái Nguyên có thể lợi dụng khí hậu tự nhiên tới ~88% thời gian mỗi năm chỉ với quạt điện thông thƣờng không cần sử dụng điều hòa không khí (ĐHKK), có chỉ ~0,7% số giờ/ năm là cần sử dụng ĐHKK mới cải thiện đƣợc VKH. 2.2.2. Các yếu tố kinh tế Cơ cấu kinh tế theo ngành của Thái Nguyên đã có sự chuyển dịch, với sự gia tăng nhanh của các ngành công nghiệp và dịch vụ, nông nghiệp hàng hóa (công nghệ khai thác, chế biến, thƣơng mại, du lịch – khách sạn – nhà hàng, sản xuất sản phẩm cây công nghiệp). 2.2.3. Các yếu tố văn hóa Đặc điểm nổi bật trong đời sống văn hoá Thái Nguyên là tính hội tụ, giao lƣu giữa các vùng miền, các dân tộc, mang đậm nét văn hoá miền núi trung du Bắc Bộ với đặc trƣng tiếp thu có chọn lọc các yếu tố văn hoá bên ngoài đồng thời phát huy các giá trị văn hoá truyền thống của địa phƣơng góp phần xây dựng nền văn hoá Thái Nguyên. 2.2.4. Các yếu tố xã hội Dân số toàn tỉnh Thái Nguyên là 1.155.991 ngƣời, chiếm 9,45% dân số của vùng Trung du và miền núi phía Bắc và 1,33% dân số cả nƣớc. Trong đó dân số thành thị là 344.210 ngƣời (chiếm 29,78% tổng dân số toàn tỉnh) và dân cƣ nông thôn là 811.781 ngƣời, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,34%. 2.3. Các cơ sở lý thuyết 2.3.1. Thành phần chức năng của NNƠCC 2.3.2. Cơ sở thiết kế kiến trúc khí hậu 2.3.3.1. Cơ sở thiết kế thông gió tự nhiên -Thông gió nhờ áp lực nhiệt; 2.3.3.2. Cơ sở thiết kế chiếu sáng tự nhiên; 2.3.3.3. Cơ sở thiết kế vỏ nhà 2.3.3. Các chiến lược thiết kế kiến trúc khí hậ ... ng trình dạng sân trong c. Công trình hình dáng tự do Đối với khu vực KV1: Chú ý hƣớng Đông Nam luôn có khoảng mở để đón gió cho toàn bộ công trình, với hƣớng Đông, Tây bố trí các không gian phụ, khối kỹ thuật, thang máy, thang bộ. Đối với khu vực KV2: Chú ý bố trí khoảng mở đón gió mát thay đổi do địa hình gò đồi gây nên. Đối với khu vực KV3: Chú ý bố trí khoảng mở đón gió mát thay đổi do chế độ gió núi gây ra có hƣớng gió mát vào ban ngày thổi từ dƣới núi lên và gió lạnh thổi vào ban đêm thổi từ trên núi xuống. 19 3.6.2.2. Giải pháp tổ chức căn hộ Đối với khu vực KV1: Các căn hộ phía Đông Nam cần mở tối đa cửa sổ để đón gió mát chú ý che nắng bằng các tấm che nắng ngang. Đối với các căn hộ hƣớng Đông Bắc chú ý thiết kế che chắn gió lạnh để không thổi trực tiếp vào trong căn hộ. Sử dụng các tấm che hƣớng Đông Bắc hoặc có giải pháp quay hƣớng cửa sổ để tránh hƣớng Đông Bắc. Đối với khu vực KV2: Có gió mát hƣớng Đông Nam, gió lạnh hƣớng Đông Bắc bị ảnh hƣởng bởi gò đồi thấp. Các căn hộ chịu ảnh hƣởng bởi gió lạnh cần phải có các giải pháp che chắn hoặc xoay hƣớng cửa sổ để không bị ảnh hƣởng bởi gió lạnh. Đối với các hƣớng có gió mát cần mở tối đa để đón gió tự nhiên. Đối với khu vực KV3: Có chế độ gió mát ban ngày thổi từ chân núi lên đỉnh núi, gió lạnh thổi ban đêm từ đỉnh núi xuống chân núi. Các căn hộ phía gió mát cần mở cửa sổ tối đa để đón gió, các căn hộ phía giáp núi cần thiết kế cửa sổ nhỏ hoặc xoay hƣớng cửa sổ để tránh gió lạnh. 3.6.2.3. Giải pháp vỏ công trình a. Giải pháp mái xanh: Mái xanh có cấu tạo nhƣ sau: cây trồng (mọi loại cây trồng), đất trồng cây, lớp ngăn đất (vải địa kỹ thuật), lớp thoát nƣớc (sỏi, đá, gạch vụn giữ các chất dinh dƣỡng không bị rửa trôi), cách ly (vải địa kỹ thuật), sàn đỡ cây (vỉ nhựa kết hợp thoát nƣớc), cách ly (vải địa kỹ thuật), lớp ngăn rễ cây (không cho rễ cây ăn vào lớp chống thấm), chống thấm, tạo dốc (bê tông gạch vỡ), sàn chịu lực. b. Giải pháp tƣờng bao che: Các loại tƣờng bao có thể sử dụng: - Tƣờng ngoài tòa nhà: dùng gạch 220mm thông thƣờng hoặc gạch không nung. - Tƣờng ngoài, hƣớng chịu nhiều BXMT: tƣờng hai lớp (có lớp không khí lƣu thông), hoặc có cây leo che nắng. - Tƣờng giữa hai căn hộ: gạch 220mm hoặc thêm lớp thạch cao để tăng khả năng cách âm. - Tƣờng trong một căn hộ: gạch 150 mm. - Sàn: Bê tông cốt thép có lớp trải mặt sàn chế tạo từ mây, tre, cói, rơm, rạ ép để tăng khả năng cách âm va chạm. c. Giải pháp sử dụng cây xanh: Một số loại cây phù hợp với công trình tại Thái Nguyên: - Các cây trồng ở tầng cao là các loại cây chịu đƣợc cả lạnh và nóng nhƣ hoa Giấy, Hồng Anh, Tigon, Thiên lý, Đăng tiêu, Thƣờng xuân, Cúc tần Ấn độ, Hoa Mộc, Hoa Nhài, Hoa Ngây, Xƣơng rồng - Các cây trồng ở tầng thấp là các loại cây chịu bóng dâm nhƣ Hồng leo, Tầm xuân, dây Cúc tần, Cúc khuy, Tơ hồng, Rạng đông, Bìm bìm, Hoa Lan, Đỗ quyên, Măng bàn tay, Nhiện, Hoa Trà 20 3.6.3. Giải pháp tổ chức không gian cộng đồng, cây xanh, mặt nước, giao thông và đỗ xe trong NNƠCC theo hướng xanh 3.6.3.1. Tổ chức không gian cộng đồng Đối với khu vực KV1: bố trí không gian cộng đồng ở trung tâm nhóm nhà theo dạng MH1, hoặc ở điểm cây xanh của nhóm nhà theo dạng MH3, hoặc khu vực cây xanh phía không gian mở của nhóm nhà theo dạng MH4. Đối với khu vực KV2: bố trí không gian cộng đồng thuộc tuyến cây xanh trong nhóm nhà theo dạng MH2 hoặc khu vực cây xanh phía không gian mở của nhóm nhà theo dạng MH4, hoặc bố trí không gian cộng đồng ở giữa các cụm nhà theo dạng MH5. Đối với khu vực KV3: bố trí không gian cộng đồng ở điểm cây xanh của nhóm nhà theo dạng MH3 hoặc khu vực cây xanh phía khu vực mở của nhóm nhà theo dạng MH4, hoặc bố trí không gian cộng đồng ở giữa các cụm nhà theo dạng MH5. 3.6.3.2. Cây xanh, mặt nước Đối với khu vực KV1: Cây xanh đƣợc trồng theo hàng dọc theo hƣớng Đông Nam để dẫn gió mát và ngăn gió lạnh Đông Bắc. Mặt nƣớc cần kết hợp với cây xanh bố trí đầu hƣớng gió mát, hình vuông, tròn, tự do. Đối với khu vực KV2: với đặc điểm địa hình dạng gò đồi thấp, vì vậy cần bố trí cây xanh tại các vị trí sƣờn đồi phía Tây, Tây Bắc, trên khu vực đỉnh đồi. Kết hợp cây xanh với mặt nƣớc bố trí tại khu vực trũng của địa hình với hình dạng tự do theo đƣờng đồng mức. Đối với khu vực KV3: đặc điểm địa hình chạy dài dọc theo hình thế của núi, cây xanh có nhiệm vụ giảm bớt dòng chảy của lũ, bố trí thành các hình dạng vuông, chữ nhật phía chiều cao của khu đất, mặt nƣớc bố trí ở phía trƣớc của các công trình. Một số loại cây xanh phù hợp với điều kiện tự nhiên tại Thái Nguyên: - Các cây cho bóng mát: Thông, Lát hoa, Bàng, Tếch đây là những cây có dạng lá kim, hoặc lá rộng, cho bóng dâm tốt, dáng đẹp. - Các cây có bóng mát, hoa đẹp: Lim xẹt, Phƣợng, Móng bò tím, Vàng anh đây là những cây có thân gỗ lớn và vừa có hoa rất đẹp. - Cây bóng mát ăn quả: Muỗm, Hồng xiêm, Khế, Nhãn, Vải có thân nhỡ cho bóng mát đồng thời cho quả. - Cây bóng mát có hoa thơm: Bƣởi, Sữa, Ngọc lan, Hoàng lan là những cây bóng mát cho hoa thơm dễ chịu. 3.6.3.3. Tổ chức giao thông Đối với khu vực KV1: địa hình bằng phẳng bố trí giao thông cho ôtô dạng thòng lọng chạy bao quanh nhóm ở. Đƣờng xe đạp và đi bộ có dạng tia phân nhánh xuyên cắt 21 qua NNƠCC, cần phối hợp với cảnh quan cây xanh, mặt nƣớc để làm tăng giá trị sinh thái cũng nhƣ thẩm mỹ của khu vực. Đối với khu vực KV2: địa hình dạng gò đồi giao thông ôtô bố trí chạy theo đƣờng đƣờng đồng mức. Hình thức tổ chức giao thông ôtô, xe đạp và đi bộ có thể kết hợp giữa dạng thòng lọng và dạng tia, chú ý hạn chế tối đa các giao cắt với đƣờng đi xe đạp và đƣờng đi bộ. Đối với khu vực KV3: địa hình dạng núi thấp bố trí giao thông ôtô có thể kết hợp giữa dạng vòng và dạng tia phân nhánh. Giao thông xe đạp và đi bộ lựa chọn hình thức dạng tia phân nhánh. Đƣờng đi xe đạp và đƣờng đi bộ bố trí kết hợp với khu vực cây xanh của nhóm ở. a. Khu vực KV1 b. Khu vực KV2 c .Khu vực KV3 Hình 3.9. Giải pháp tổ chức giao thông 3.6.3.4. Gara ôtô, xe máy, xe đạp Trong NNƠCC bố trí gara dƣới tầng hầm của các khối nhà để dành mặt đất cho các không gian công cộng và cây xanh. Với trƣờng hợp không có kinh phí đầu tƣ thì có thể sử dụng phƣơng án gara ôtô nhiều tầng bố trí ở cuối hƣớng gió. Khu vực để xe máy và xe đạp có thể kết hợp với gara ôtô hoặc xây dựng ở vị trí riêng với mái che nhẹ. 3.6.4. Giải pháp công nghệ 3.6.4.1. Giải pháp khai thác năng lượng tái tạo a. Pin mặt trời: Dàn năng lƣợng mặt trời công suất đạt tối đa khi vuông góc với ánh sáng mặt trời, vị trí tối ƣu để lắp đặt các tấm pin mặt trời tại Thái Nguyên là nghiên một góc 10°-12° quay về hƣớng Nam hoặc hƣớng Tây. b. Năng lƣợng sinh khối: Hầm biogas đƣợc bố trí dƣới tầng hầm công trình hoặc khu vực sân, vƣờn của nhóm nhà. c. Năng lƣợng gió: Trong nhóm nhà ở lắp đặt tuabin gió trên vị trí cao nhất của mái nhà với độ cao lớn hơn 30 mét so với mặt đất để hoạt động thuận lợi bởi vì ở độ cao này gió có tốc độ cao và ổn định. Hoặc có thể kết hợp sử dụng tuabin gió với thông gió tự nhiên bằng cách gắn tuabin gió ở phía trên giếng trời. 22 3.6.4.2. Giải pháp tiết kiệm nước a. Sử dụng trang thiết bị tiết kiệm nƣớc; b. Thu hồi và sử dụng nƣớc mƣa ; c. Tái chế nƣớc thải để sử dụng 3.7. Áp dụng kết quả nghiên cứu tổ chức không gian NNƠCC Tân Phú tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên Hình 3.9. Quy hoạch tổng mặt bằng NNƠCC Hình 3.10. Phối cảnh tổng thể NNƠCC Hình 3.11. Mặt đứng NNƠCC Hình 3.12. Mặt bằng và mặt cắt công trình điển hình 3.8. Bàn luận về kết quả nghiên cứu KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1 – Tình trạng BĐKH hiện tại dẫn đến nhu cầu xây dựng các công trình theo hƣớng kiến trúc xanh để nhằm làm giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trƣờng. Trong đó, các vấn đề về thực trạng xây dựng NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại Việt Nam cũng nhƣ ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều bất cập và chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu giải quyết. Vì vậy 23 nghiên cứu tổ chức không gian kiến trúc NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại Thái Nguyên là hết sức cần thiết. 2 – Luận án đã đề xuất tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh với 3 quan điểm nhƣ sau: - NNƠCC là một thành phần của ĐVƠ, để tổ chức ĐVƠ theo hƣớng xanh cần phải phối hợp giữa các thành phần khác nhau trong ĐVƠ để hƣớng tới sự bền vững của môi trƣờng sống, đảm bảo điều kiện tiện nghi nhất cho ngƣời dân. Luận án đề xuất tiêu chí chung cho đơn vị ở xanh từ đó đề xuất các yêu cầu cho nhóm nhà ở chung cƣ sau đó tiến hành đề xuất các mô hình và giải pháp tổ chức NNƠCC theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên. - Tổ chức không gian NNƠCC theo hƣớng xanh cần phải đạt đƣợc các mục tiêu tiết kiệm năng lƣợng, sử dụng nƣớc hiệu quả, tạo đa dạng sinh thái, giảm hiện tƣợng đảo nhiệt đô thị, nâng cao chất lƣợng môi trƣờng trong nhà, tiện ích cộng đồng, có các diện tích đủ lớn để lắp đặt các trạng thiết bị sản xuất năng lƣợng sạch nhƣ pin mặt trời, biogas, phong điện, có cơ sở hạ tầng để tái chế nƣớc. - Để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra các giải pháp tổ chức không gian NNƠCC theo hƣớng xanh cần thực hiện theo thứ tự ƣu tiên sau: Sử dụng các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc, sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trƣờng, các trang thiết bị công trình có hiệu năng cao, sử dụng năng lƣợng tái tạo nhƣ năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh học thay thế năng lƣợng hóa thạch, sử dụng công nghệ tái chế nƣớc để cung cấp thêm nguồn nƣớc cho công trình. 3 - Luận án đã nghiên cứu đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá ĐVƠ xanh bao gồm 6 lĩnh vực: địa điểm xây dựng và hệ sinh thái, tiện ích đơn vị ở, chung cƣ xanh, hạ tầng xanh, quản lý đơn vị ở và sáng tạo có tổng cộng 45 tiêu chí. 4 – Luận án đã đề xuất 7 nhóm yêu cầu của NNƠCT trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên bao gồm: tiện ích nhóm nhà ở chung cƣ, bảo tồn sinh thái, hiệu quả năng lƣợng, hiệu quả sử dụng nƣớc, vật liệu xây dựng, chất lƣợng môi trƣờng trong nhà, thích ứng với BĐKH. 5 – Luận án đã đề xuất mức độ ƣu tiên cho 17 chiến lƣợc tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ phù hợp với khí hậu tại Thái Nguyên bao gồm: - Các chiến lƣợc luôn luôn áp dụng: thông gió vệ sinh môi trƣờng, lợi dụng môi trƣờng tự nhiên, giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị và sử dụng năng lƣợng tự nhiên, - Các chiến lƣợc ƣu tiên lựa chọn: giảm trực xạ mặt trời vào phòng, thông gió tự nhiên xuyên phòng, cách nhiệt tốt – thải nhiệt nhanh, giảm nhận nhiệt BXMT trên mặt kết cấu, thông gió cơ khí. - Các chiến lƣợc cần xem xét áp dụng: điều kiển độ chễ dòng nhiệt qua kết cấu, bức xạ mát, làm mát bằng bay hơi, tránh gió lạnh và mất nhiệt trong nhà, cách nhiệt khối nhiệt, thu nhiệt BXMT. - Các chiến lƣợc hạn chế sử dụng bao gồm: điều hòa khí hậu nhân tạo và bức xạ nóng. 24 6 – Luận án đã đề xuất 8 nguyên tắc tổ chức không gian NNƠCC trong ĐVƠ theo hƣớng xanh bao gồm: Thiết kế phù hợp với khí hậu địa phƣơng, Bảo tồn và tôn tạo hệ sinh thái, Tối đa tiện nghi trong công trình, Sử dụng vật liệu thân thiện với môi trƣờng, Sử dụng nƣớc hiệu quả, Sản xuất năng lƣợng sạch, Nâng cao chất lƣợng sống cộng đồng, Ứng phó với BĐKH. 7 – Luận án đã đề xuất 5 mô hình tổ chức không gian NNƠCT trong ĐVƠ theo hƣớng xanh tại các đô thị tỉnh Thái Nguyên bao gồm: tổ chức công trình xung quanh cây xanh mặt nƣớc dạng điểm tại trung tâm nhóm nhà, tổ chức công trình kết hợp với cây xanh mặt nƣớc dạng tuyến, tổ chức công trình kết hợp với cây xanh mặt nƣớc dạng tuyến kết hợp với dạng điểm ở trung tâm nhóm nhà, tổ chức công trình tạo thành dạng mở bố trí cây xanh mặt nƣớc về một phía của nhóm nhà và tổ chức công trình kết hợp với cây xanh mặt nƣớc làm trung tâm cụm nhà. 8 - Luận án đã đề xuất một số giải pháp quy hoạch, kiến trúc, tổ chức không gian ngoài nhà và công nghệ cho NNƠCC bao gồm: - Các giải pháp quy hoạch: lựa chọn vị trí, mật độ xây dựng, tầng cao trung bình, hƣớng công trình, hình dạng công trình và tổ hợp các khối nhà - Các giải pháp kiến trúc NƠCC: tổ chức không gian công trình, tổ chức căn hộ, vỏ công trình - Các giải pháp tổ chức không gian ngoài nhà: tổ chức không gian cộng đồng, cây xanh mặt nƣớc, tổ chức giao thông, gara ôtô, xe máy, xe đạp - Các giải pháp công nghệ: khai thác năng lƣợng tái tạo, tiết kiệm nƣớc. II. Kiến nghị 1 - Nhà nƣớc cần tăng cƣờng chiến dịch tuyên truyền và tổ chức các hội nghị với sự cộng tác của các chuyên gia trong lĩnh vực công trình xanh, kiến trúc xanh để phổ biến rộng rãi cho mọi đối tƣợng, đặc biệt là các chủ đầu tƣ lớn, giúp mọi ngƣời có cái nhìn đúng đắn về lợi ích mà công trình xanh mang lại. 2 - Từ đề xuất của Luận án về “Tiêu chí đơn vị ở xanh” cần có những nghiên cứu chuyên sâu để trở thành Hệ thống tiêu chí chính thức áp dụng tại Việt Nam. 3 - Tỉnh Thái Nguyên cần thiết lập các chính sách hỗ trợ để thúc đẩy để xây dựng công trình xanh, đơn vị ở xanh, NNƠCC theo hƣớng xanh nhƣ vốn đầu tƣ xây dựng, giảm thuế, quỹ đất xây dựng. Tỉnh cần có các chính sách hỗ trợ tái định cƣ, sửa chữa khi tác động của các hiện tƣợng khí hậu cực đoan của BĐKH xẩy ra. DANH MỤC MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ Đề tài nghiên cứu khoa học 1. Nguyễn Tiến Đức (2011), Nghiên cứu thiết kế kiến trúc biệt thự xanh tại Thành phố Thái Nguyên, Đề tài NCKH cấp trường 2. Nguyễn Tiến Đức (chủ nhiệm đề tài) và các cộng sự (2015), Mô hình tổ chức hệ thống công trình hạ tầng xã hội trong đơn vị ở tại khu đô thị mới thành phố Thái Nguyên theo hướng xanh, Đề tài NCKH Đại học Thái Nguyên Bài báo khoa học 1. Nguyen Tien Duc (2012), “The basic solutions for green apartments in Hanoi”, International symposium on technology for sustainability – Bangkok, Thailand (ISTS 2012), Page 20 2. Nguyễn Tiến Đức, Nguyễn Khánh Duy, Trịnh Việt Anh (2013), “Một số giải pháp thiết kế biệt thự xanh tại thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, Tập 113, Số 13, trang 73-76 3. Nguyễn Tiến Đức,Phạm Đức Nguyên, Ngô Thị Thu Huyền (2015), “Phân tích số liệu khí hậu ngoài nhà tại Thái Nguyên theo vùng tiện nghi sinh khí hậu”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, tập 135, số 5, trang 115-119 4. Nguyễn Tiến Đức, Phạm Đức Nguyên (2015), “Kiến trúc truyền thống dân tộc Tày Thái Nguyên dưới góc nhìn phân tích Sinh khí hậu học”, Tạp chí Khoa học công nghệ Xây dựng – Trường Đại học Xây dựng, số 26/11-2015, trang 13-18 5. Phạm Đức Nguyên, Nguyễn Tiến Đức (2015), “Phân tích khí hậu sinh học thành phố Thái Nguyên và định hướng thiết kế nhà chung cư”, Hội nghị Các công trình hạ tầng kỹ thuật và phát triển bền vững đô thị, trang 197-206, NXB Xây dựng 6. Nguyễn Tiến Đức (2017), “Tác động của biến đổi khí hậu đến nhóm nhà ở chung cư tại Thái Nguyên và các giải pháp thích ứng”, Hội thảo quốc tế về biến đổi khí hậu toàn cầu và phát triển bền vững – Đại học Hà Tĩnh, trang 15, NXB Bách Khoa
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_to_chuc_khong_gian_nhom_nha_o_chung_cu_trong.pdf