Tóm tắt Luận án Ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa
Ngày nay, trong môi trƣờng tác chiến hiện đại, các đài ra đa
(hoặc là hệ thống ra đa) cần phải đáp ứng những yêu cầu rất cao của
nhiệm vụ chiến đấu, đặc biệt là những yêu cầu liên quan đến đảm
bảo chất lƣợng và độ tin cậy thông tin đầu ra khi có tác động của
nhiều yếu tố. Qua việc nghiên cứu, phân tích xu hƣớng phát triển về
các phƣơng tiện tấn công đƣờng không của các nƣớc thuộc khối
NATO trong thời gian gần đây cho thấy một đặc điểm nổi bật là:
Ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ hiện đại trên các phƣơng tiện
bay (Máy bay, tên lửa hành trình, UAV.) ít bộc lộ các dấu hiệu ra
đa (Stealth), vận tốc lớn, cơ động liên tục và bay thành nhiều tốp có
nhiều loại máy bay tham gia (Tiêm kích, ném bom, gây nhiễu ) khi
tham gia tấn công mục tiêu. Thực tế này đã gây ra khó khăn rất lớn
cho việc phát hiện, nhận dạng và bám sát mục tiêu của các hệ thống
ra đa cảnh giới, phòng không quốc gia.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ ---------------------- PHẠM NGỌC HUY ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON NHÂN TẠO TRONG XỬ LÝ CẤP 2 TIN TỨC RA ĐA Chuyên ngành: Kỹ thuật ra đa - dẫn đƣờng Mã số: 62 52 02 04 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT Hà Nội – 2016 CÔNG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUÂN SỰ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS-TS Nguyễn Thu Phong 2. TS Nguyễn Phùng Bảo Phản biện 1: PGS.TSKH Đào chí Thành Viện Cơ học/Viện HLKH và CN Việt Nam Phản biện 2: PGS. TS Lê Anh Dũng Viện tích hợp hệ thống/Học viện KTQS Phản biện 3: PGS.TS Trƣơng Vũ Bằng Giang Đại học công nghệ/ĐHQG Hà Nội Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện khoa học và công nghệ quân sự vào hồi ...... giờ ..... ngày .... tháng ..... năm ......... Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thƣ viện Viện khoa học và công nghệ quân sự - Thƣ viện Quốc gia Việt Nam. 1 MỞ ĐẦU Ngày nay, trong môi trƣờng tác chiến hiện đại, các đài ra đa (hoặc là hệ thống ra đa) cần phải đáp ứng những yêu cầu rất cao của nhiệm vụ chiến đấu, đặc biệt là những yêu cầu liên quan đến đảm bảo chất lƣợng và độ tin cậy thông tin đầu ra khi có tác động của nhiều yếu tố. Qua việc nghiên cứu, phân tích xu hƣớng phát triển về các phƣơng tiện tấn công đƣờng không của các nƣớc thuộc khối NATO trong thời gian gần đây cho thấy một đặc điểm nổi bật là: Ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ hiện đại trên các phƣơng tiện bay (Máy bay, tên lửa hành trình, UAV...) ít bộc lộ các dấu hiệu ra đa (Stealth), vận tốc lớn, cơ động liên tục và bay thành nhiều tốp có nhiều loại máy bay tham gia (Tiêm kích, ném bom, gây nhiễu) khi tham gia tấn công mục tiêu. Thực tế này đã gây ra khó khăn rất lớn cho việc phát hiện, nhận dạng và bám sát mục tiêu của các hệ thống ra đa cảnh giới, phòng không quốc gia. Cho đến nay, xử lý cấp 2 vẫn luôn là bài toán mang tính thời sự và ngày càng đƣợc hoàn thiện. Các thuật toán truyền thống bám sát quỹ đạo mục tiêu đƣợc tổng hợp với một số giả thiết ban đầu, trong đó cơ bản nhất là coi mục tiêu chuyển động thẳng đều và đủ cách xa nhau, nghĩa là các xung sóng cửa liên kết và bám sát của các mục tiêu khác nhau không bị cắt nhau. Nếu điều kiện này đƣợc thỏa mãn, thuật toán sẽ đảm bảo độ chính xác và xác suất bám sát mục tiêu gần với tối ƣu. Trong thực tế là khi mục tiêu bay theo nhóm, liên tục cơ động các giả thiết nói trên không còn đúng nữa. Lúc đó, hiệu quả các thuật toán trên bị giảm rất nhiều, đặc biệt phức tạp khi bám sát các nhóm mục tiêu. Khi khoảng cách giữa các mục tiêu trong nhóm bằng kích thƣớc các xung sóng cửa, các xung cửa sóng quỹ đạo của các mục tiêu khác nhau nhiều lần giao cắt nhau, trong nhiều trƣờng hợp sẽ dẫn đến nhận dạng sai điểm dấu, do đó tăng số điểm dấu và giảm độ trung thực của thông tin. Trong trƣờng hợp khi các mục tiêu cơ động, các chỉ tiêu này càng xấu hơn nữa. Các thuật toán 2 đang đƣợc áp dụng với các tham số điều chỉnh bất kỳ đều không thể bám sát liên tục các nhóm mục tiêu [7], [49]. Vì vậy, bên cạnh những điểm mạnh thì hạn chế lớn nhất của việc sử dụng các công cụ truyền thống trong xử lý cấp 2 là chúng đòi hỏi rất tƣờng minh về mô hình toán học trong khi đó, tính đa dạng của tình huống trên không khó có thể biểu diễn một cách rõ ràng. Vì vậy, cùng với bài toán truyền thống là làm chính xác các tham số quỹ đạo trong quá trình bám sát thì việc nhận diện và lựa chọn điểm dấu trong số các điểm dấu thu nhận đƣợc để làm mới tham số quỹ đạo, nối dài quỹ đạo trong khi bám sát là nhiệm vụ không kém phần quan trọng. Đó chính là việc liên kết điểm dấu (LKĐD). Qua việc phân tích tình hình thực tế ở trên đã đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu áp dụng một phƣơng pháp xử lý LKĐD khác với phƣơng pháp truyền thống để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong tác chiến của kỹ thuật ra đa. Do vậy, mục tiêu của luận án “Ứng dụng mạng nơron nhân tạo trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa” đƣợc cụ thể hóa là: Áp dụng lý thuyết về lọc bám đa mục tiêu trong điều kiện có nhiễu và mạng nơron nhân tạo, xây dựng mô phỏng bằng phần mềm Matlab 01 bộ lọc bám quỹ đạo sử dụng mạng nơron Hopfield để LKĐD và đánh giá chất lượng hoạt động của bộ lọc bám đó. Trong luận án sẽ tập trung giải quyết những nội dung chính nhƣ sau: Nghiên cứu lý thuyết chung về quá trình xử lý cấp 2 tin tức ra đa và vấn đề liên kết điểm dấu (LKĐD) theo xác suất, tập trung nghiên cứu vào hai thuật toán quan trọng là thuật toán PDA và JPDA áp dụng với mô hình hệ thống ra đa liên kết thị tần. Ứng dụng công cụ mạng nơron nhân tạo, tập trung vào một loại mạng đặc thù phục vụ bài toán tối ƣu các điều kiện ràng buộc là mạng Hopfield để tìm kiếm công cụ giải bài 3 toán LKĐD. Thực hiện mô hình hóa các kết quả nghiên cứu lý thuyết đối với hai nội dung trên với việc mô phỏng một bộ lọc bám có sử dụng việc LKĐD bằng mạng nơron Hopfield, xây dựng thuật toán tạo bộ dữ liệu (điểm dấu) đầu vào cùng với các tiêu chí đánh giá nhƣ: số lƣợng quỹ đạo bám trên tổng số quỹ đạo thực ở các tình huống khác nhau, thời gian xử lý, độ chính xác ƣớc lƣợng tham số quỹ đạo và chất lƣợng bám sát . Kết quả cần đạt được của luận án là: : Xây dựng đƣợc bộ lọc bám quỹ đạo ứng dụng công cụ mạng nơron nhân tạo Hopfield trong LKĐD mục tiêu cùng với bộ chƣơng trình tính toán mô phỏng đánh giá kết quả hoạt động xử lý cấp 2 thông tin ra đa đi kèm với bộ tham số đầu vào phục vụ quá trình mô phỏng. Tính mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài đƣợc thể hiện ở các kết quả nghiên cứu: 1. Việc nghiên cứu sử dụng mạng Hopfield sử dụng để LKĐD là một hƣớng nghiên cứu mới so với các công cụ truyền thống đã đƣợc các nhà khoa học trên thế giới thực hiện. Các kết quả tính toán, mô phỏng trong luận án đã cho thấy trong điều kiện với một số lƣợng mục tiêu nhất định, mục tiêu cơ động, quĩ đạo mục tiêu giao cắt nhau, có nhiễu tác động, nó đã khắc phục đƣợc những khuyết điểm của các thuật toán truyền thống đang đƣợc áp dụng trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa. 2. Việc áp dụng thuật toán LKĐD theo xác suất trên cơ sở ứng dụng mạng nơron nhân tạo (ANN) nằm trong bài toán lọc, bám quỹ đạo đa mục tiêu trong điều kiện có nhiễu tác động theo hƣớng Bayes cận tối ƣu là cách tiếp cận mới, đang đƣợc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện để giải quyết nhiệm vụ trong thực tế. Trong điều kiện nhất định, nó đã dung hòa ở đƣợc mâu thuẫn giữa khối lƣợng tính toán và số lƣợng quỹ đạo bám sát. 4 3. Việc ứng dụng các phần mềm tin học hiện đại để tính toán, mô phỏng hoạt động và đánh giá kết quả sau xử lý trong môi trƣờng ảo là hƣớng tiên tiến đang đƣợc áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học. Lý thuyết áp dụng và công cụ lập trình đƣợc áp dụng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu bao gồm: 1. Lý thuyết vô tuyến điện thống kê. 2. Lý thuyết xác suất thống kê. 3. Lý thuyết lọc Kalman 4. Mạng nơron và các biến thể 5. Kỹ thuật lập trình trên ngôn ngữ Visual C++, MATLAB... Luận án đƣợc trình bày và kết cấu thành 3 chƣơng nhƣ sau: MỞ ĐẦU Chƣơng 1: Tổng quan về quá trình xử lý cấp 2 tin tức ra đa Chƣơng 2: Mạng Nơron nhân tạo và ứng dụng mạng Hopfield trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa Chƣơng 3: Mô phỏng, tính toán kết quả trên phần mềmMATLAB KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CẤP 2 TIN TỨC RA ĐA 1.1. Mô hình hệ thống ra đa: Hiện nay, việc xử lý cấp 2 tin tức ra đa trong Quân chủng Phòng không - Không quân đƣợc thực hiện hoặc tại đài ra đa hoặc tại sở chỉ huy của trạm ra đa. Theo [17], hệ thống ra đa liên kết thị tần (LKTT) là mô hình hệ thống đƣợc đánh giá cao về cấu trúc, độ tin cậy, khả thi đối với cả các hệ thống hiện đại. 1.2. Bài toán phát hiện và bám quỹ đạo mục tiêu: Theo[13],[15],[16],[47], bài toán phát hiện và bám quỹ đạo mục tiêu đƣợc chia làm 2 quá trình : phát hiện quỹ đạo và bám sát quỹ đạo. Trên Hình 1.3 có biểu diễn lôgíc thuật toán “ phát hiện quỹ đạo 3-3”. 5 Hình 1.3: Thuật toán phát hiện quỹ đạo “3-3” Bám quỹ đạo đƣợc hiểu là quá trình “tiếp tục hóa” quỹ đạo và ƣớc lƣợng tham số với độ chính xác cao hơn (chính xác hóa tham số). Quá trình bám quỹ đạo trong xử lý cấp 2 sẽ bao gồm các bƣớc: 1. Lọc điểm dấu theo tiêu chuẩn để nối dài quỹ đạo (ghép điểm dấu với quỹ đạo đã phát hiện). 2. Ước lượng tham số quỹ đạo (với các giả thiết ban đầu về quy luật chuyển động của mục tiêu, sai số đo tọa độ và xây dựng hàm mô tả quá trình đo). 3. Tính toán giá trị ngoại suy tọa độ ở nhịp lấy tin tiếp theo. 4. Loại bỏ quỹ đạo: Các thuật toán đƣợc áp dụng trong các quá trình nói trên bao gồm: Thuật toán định cửa sóng đối Thuật toán chọn lọc điểm dấu trong cửa sóng Thuật toán ƣớc lƣợng tham số quỹ đạo Thuật toán ngoại suy tham số quỹ đạo Thuật toán LKĐD Thuật toán lọc Kalman 1.3. Bài toán lọc Kalman: (Trong luận án đã trình bày) 1.4. Bài toán LKĐD: S 1 S2 Phát hiện quỹ đạo Bám sát quỹ đạo S3 6 Theo [21][24], [28] khái niệm “Liên kết điểm dấu” trong xử lý thứ cấp tin tức ra đa đƣợc theo nghĩa rộng bao gồm: Sắp xếp dãy dữ liệu đầu vào và thiết lập mối quan hệ tƣơng quan giữa chúng với các quỹ đạo đang đƣợc bám. Trong kỹ thuật ra đa, ngƣời ta đã áp dụng một số cách tiếp cận giải quyết bài toán LKĐD xuất phát từ bản chất vật lý của quá trình. Cách tiếp cận thứ nhất, không Bayes (non - Bayesian approach) dựa trên việc sử dụng hàm hợp lý. Tại chu kỳ nhịp lấy tin xác định, điểm dấu đƣợc chọn trong số điểm dấu thu đƣợc để nối dài đối với quỹ đạo đang xét phải có hệ số hợp lý lớn nhất. Cách tiếp cận thứ hai là cách tiếp cận Bayes tối ƣu. Theo đó, tại từng chu kỳ nhịp lấy tin, tiến hành tính toán xác suất hậu nghiệm các phƣơng án (có thể) xây dựng quỹ đạo bay theo dữ liệu của tất cả các chu kỳ nhịp lấy tin trƣớc đó. Quỹ đạo đƣợc chọn sẽ là quỹ đạo có xác suất hậu nghiệm lớn nhất. Suy rộng ra, chúng ta sẽ không quan tâm đến xuất xứ (nguồn gốc) xuất hiện điểm dấu. Nghĩa là không giới hạn số lƣợng điểm dấu chỉ có trong sóng cửa. Dễ dàng nhận thấy rằng, số các phƣơng án quỹ đạo sẽ vô cùng lớn [27]. Để giảm nhẹ công việc tính toán, các thuật toán liên kết dữ liệu theo xác đƣợc xây dựng trên cách tiếp cận Bayes cận tối ƣu. Khác biệt của Bayes cận tối ƣu và tối ƣu là ở chỗ: Trong Bayes cận tối ƣu, chỉ tiến hành phân tích, xem xét các dữ liệu thu đƣợc ở chu kỳ nhịp hiện tại. Việc ƣớc lƣợng trạng thái tại chu kỳ nhịp trƣớc đó đƣợc thực hiện bằng lọc Kalman. Việc LKĐD theo xác suất ở đây tƣơng đối đơn giản, dễ thực hiện. Để đánh giá chất lƣợng quá trình lọc bám quỹ đạo, thƣờng ngƣời ta hay sử dụng các chỉ tiêu nhƣ: tỉ số các quỹ đạo đƣợc bám trên tổng số các quỹ đạo nằm trong vùng phát hiện của hệ thống; độ chính xác các tham số ƣớc lƣợng của quỹ đạo; số lƣợng trung bình các quỹ đạo giả (lầm, v.v.)... Nội dung nghiên cứu về bài toán LKĐD chủ yếu nằm trong 7 các mục 1.4.1 và 1.4.2 của Luận án. 1.4.1. LKĐD theo cách tiếp cận không Bayes, thuật toán “lân cận gần nhất” Mô tả trong các trang 1921 của Luận án. 1.4.2 LKĐD theo cách tiếp cận Bayes cận tối ƣu, thuật toán PDA và JPDA Trong mục này bao gồm các nội dung: 1.4.2.1 Hợp thức điểm dấu đo Trong điều kiện có nhiễu, để giảm sự phức tạp tính toán của phƣơng trình cập nhật thì rất cần thiết phải hạn chế số lƣợng các điểm dấu trong quá trình quan sát (hay đo đạc). Trong [20], Bar- Shalom đã đề xuất thủ tục hợp thức cho một điểm dấu từ một mục tiêu để liên kết với một quỹ đạo đã có đó là hình thành một cửa sóng đa kích thƣớc để loại ra một số điểm dấu thu nhận đƣợc. 1.4.2.2 Thuật toán LKĐD theo xác suất của mục tiêu đơn (PDA) Áp dụng công thức : 𝛽𝑗 𝑡(𝑘) = 𝑞𝑗 𝑡(𝑘) 𝑞𝑗 𝑡(𝑘) 𝑚𝑘 𝑗 =0 (1.43) để tính xác xuất liên kết của điểm dấu j với mục tiêu t với 𝑞𝑗 𝑡(𝑘) là hàm hợp lý cho mỗi tín hiệu điểm dấu và đƣợc tính theo công thức (1.44) trong luận án bản đầy đủ. 1.4.2.3 Thuật toán LKĐD theo xác suất đồng thời (JPDA) 𝑃 Ψ |𝑍 = 1 𝑐 𝜆𝑚 𝑘 −𝑇 𝑝𝑗 𝑡(𝑘) 𝑇 𝑡=1 (1.46) với 𝑝𝑗 𝑡(𝑘) là hàm hợp lý cho mỗi tín hiệu điểm dấu và đƣợc tính theo công thức (1.47). Kết luận Chƣơng 1 Từ những vấn đề nghiên cứu đã trình bày trong Chƣơng 1, ta rút ra các kết luận sau đây: - Mô hình HTRĐ liên kết thị tần đƣợc xây dựng từ các đài ra đa độc 8 lập có ý nghĩa kỹ thuật và thực tiễn rất lớn đối với điều kiện tác chiến hiện đại. - Việc sắp xếp dữ liệu điểm dấu, xác định chúng bằng các thuật toán và tiêu chuẩn xem chúng thuộc quỹ đạo mục tiêu nào là nội dung cơ bản của LKĐD. - Lọc Kalman mà cơ sở toán học chính của nó là lý thuyết ƣớc lƣợng thống kê là công cụ quan trọng trong giải bài toán xử lý cấp 2. - Từ các nghiên cứu nói trên ta thấy ràng, LKĐD và lọc Kalman là hai nội dung không thể tách rời trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa . Từ những kết luận nêu trên, có thể giới hạn nội dung nghiên cứu "Ứng dụng công cụ mạng nơron nhân tạo trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa" là: Tập trung vào thực hiện nhiệm vụ LKĐD - khâu quan trọng góp phần quyết định chất lƣợng các quá trình tiếp sau của lọc, bám quỹ đạo. CHƢƠNG 2 MẠNG NƠRON NHÂN TẠO VÀ ỨNG DỤNG MẠNG HOPFIELD TRONGXỬ LÝ CẤP 2 TIN TỨC RA ĐA 2.1. Tổng quát về mạng nơron nhân tạo: 2.1.1 Các khái niệm cơ bản về mạng nơron sinh học: Trên Hình 2.1 có mô tả cấu trúc và quan hệ trong nơron sinh học. Mạng nơron nhân tạo (Artificial Neuron Network-ANN) đƣợc xây dựng theo nguyên lý tổ chức và hoạt động tƣơng tự não ngƣời và đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau. Dạng tổng quát của nơron nhân tạo đƣợc vẽ trên Hình 2.2. Hình 2.1: Các quan hệ trong nơron sinh học S Vào Ra Nhân noron TruyÒn ph¸ t (action) Khí p thÇn kinh (synaps) w1 w2 w3 wn x1 x2 x3 xn i n i i w 1 xS Y=f(s) . . . đốt nhân Truyền phát action Truyền thu dendrite Khớp thần kinh synaps 9 Hình 2.2: Mô hình tổng quát nơron nhân tạo 2.2.Phân loại mạng nơron: 2.2.1. Mạng nơron truyền thẳng: 2.2.1.1 Mạng nơron nhân tạo một lớp: 2.2.1.2 Mạng nơron nhân tạo nhiều lớp: 2.2.1.3 Mạng nơron nhân tạo lan truyền ngược: 2.2.2. Mạng nơron phản hồi: 2.2.2.1 Mạng Hopfield: Hình 2.8: Mô hình mạng nơron Hopfield Xét mạng một lớp có mạch phản hồi gồm n đầu vào và m nơron (Hình2.8). Trong mỗi nơron thứ j đều có các tín hiệu lấy từ bên ngoài vào xj . Đáng chú ý là các tín hiệu đầu ra của nơron thứ j là yj đƣợc đƣa ngƣợc trở lại đầu vào của các nơron khác bởi trọng số wij, với i = 1,2,...,n và i ≠ 𝑗 (nghĩa là tín hiệu ra của mỗi nơron thứ i không đƣa ngƣợc trở lại đầu vào của chính nó wii=0). Trọng số của mạng có tính chất đối xứng: wij=wji. Tập các giá trị đầu ra iy của tất cả các nơron ở bƣớc thứ N nào đó sẽ tạo thành véctơ trạng thái NY của mạng. Mạng nhƣ vậy gọi là mạng Hopfield. Hàm năng lượng mạng Hopfield, Định lý Lyapunov: Cụ thể xem tài liệu [9] và luậ ... tính chất, kết quả của lọc Kalman đã khẳng định LKĐD và lọc, bám quỹ đạo là hai mặt của một vấn đề không thể tách rời trong quá trình xử lý cấp 2 tin tức ra đa và đặc biệt quan trọng trong môi trƣờng dày đặc mục tiêu và có nhiễu tác động vào quá trình đo đạc tham số mục tiêu của đài ra đa. Đã phân tích, làm rõ lý do thuật toán JPDA mặc dù mang tính tổng quát, phù hợp với tình huống bám nhiều mục tiêu có quỹ đạo giao cắt nhƣng việc áp dụng gặp khó khăn về dung lƣợng tính toán. 2. Đã nghiên cứu tổng hợp lý thuyết mạng nơron nhân tạo (ANN), các loại mạng cụ thể và các ứng dụng của chúng, đi sâu phân tích về mạng nơron Hopfield, định lý Lyapunov, hàm năng lƣợng(mục 2.2.2.1)và những tính toán cụ thể cho các mô hình mạng phát triển từ Hopfield thông qua các điều kiện ràng buộc tối ƣu ... áp dụng để giải bài toán kinh điển TSP từ đó hình thành cách giải bài toán LKĐD trong ra đa. Các nội dung này đƣợc trình bày cụ thể ở Chƣơng 2 của luận án. 3. Đã hình thành cách giải quyết một bài toán LKĐD ra đa thông qua việc phân tích bài toán tối ƣu có điều kiện “Ngƣời bán hàng du lịch - TSP” và đƣa ra phƣơng pháp giải bằng công cụ mạng nơron Hopfield với mô hình mạng (Hình 2.13) và việc sử dụng hàm năng lƣợng (2.10) cùng các điều kiện ràng buộc. Các bƣớc thực hiện giải bao gồm: xây dựng sơ đồ 20 mạng; xác định các trọng số trong mạng; thiết kế hàm kích hoạt cho đến thiết kế đầu vào và hệ các biểu thức tính toán đi kèm (2.10)....(2.14) đã cho phép xây dựng quy trình giải bài toán LKĐD bằng mạng Hopfield. 4. Đã đặt ra đầu bài với các thông số sát với thực tế của các đài ra đa, phƣơng tiện bay, tình huống nhiễu để thực hiện mô hình hóa, lập trình phần mềm mô phỏng tính toán, xử lý đƣa ra kết quả nhƣ thực tế xử lý trên đài ra đa và đánh giá các kết quả nghiên cứu đối với các nội dung trên theo các tiêu chí đánh giá nhƣ: số lƣợng quỹ đạo bám trên tổng số quỹ đạo thực ở các tình huống khác nhau, độ chính xác ƣớc lƣợng tham số quỹ đạo và chất lƣợng bám sát. Đã tiến hành tổng hợp lƣu đồ thuật toán mô phỏng tổng quát (Hình 3.1). Đã tính toán xác suất LKĐD sử dụng mạng Hopfield theo phƣơng pháp cực tiểu hóa hàm năng lƣợng đƣợc xây dựng theo phƣơng trình Lyapunov với bốn điều kiện biên (bốn điều kiện ràng buộc) (2.17) ÷ (2.20). Công cụ mô phỏng sử dụng phần mềm tiên tiến MATLAB cho phép xem xét trực quan, đánh giá chính xác các kết quả quá trình xử lý cấp 2 tin tức ra đa ứng dụng công cụ mạng nơron. Các kết quả mô phỏng đã chứng minh ƣu thế về mặt thời gian thực của công cụ mạng nơron. B. Những đóng góp mới của luận án: Luận án đã có những đóng góp nhƣ sau vào lĩnh vực nghiên cứu xử lý cấp 2 tin tức ra đa: 1. Đã nghiên cứu áp dụng một phƣơng pháp để LKĐD ra đa mà cụ thể là xây dựng một bộ lọc bám quỹ đạo mục tiêu ra đa với việc ứng dụng phần mềm MATLAB xây dựng bộ chƣơng trình phần mềm mô phỏng, tính toán xử lý LKĐD trong xử lý cấp 2 tin tức ra đa áp dụng thuật toán JPDA dùng công cụ mạng nơron Hopfield so sánh với phƣơng thức tính toán giải tích đơn thuần. Phƣơng pháp mới này tỏ 21 rõ sự ƣu việt trong các tình huống trên không phức tạp , nhiều mục tiêu nhóm có quỹ đạo giao cắt nhau và có nhiễu tác động ảnh hƣởng tới kết quả đo tham số của đài ra đa. Ở đây, viêc̣ tính xác suất liên kết của điểm dấu đo với quỹ đạo mục tiêu đƣợc thực hiện thông qua việc tối ƣu hó a có điều kiêṇ ràng buôc̣ hàm năng lƣơṇg của maṇg nơron Hopfield đa ̃giúp giảm thời gian tính toán , đảm bảo tính thời gian thƣc̣ trong xử lý , điều này trong các phƣơng pháp tính toán truyền thống khi thƣc̣ hiêṇ không đảm bảo đƣợc th ời gian thực khi mà số lƣơṇg muc̣ tiêu cần xƣ̉ lý lớn . Đây là điểm mấu chốt có ý nghiã rất quan troṇg của giải pháp. 2. Đã nghiên cứu thuật toán tạo ra bộ dữ liệu đầu vào với sự lựa chọn đúng đắn, hợp lý các thông số tùy biến áp dụng cho các công thức toán học trên cơ sở tham chiếu đúng đắn các tính năng chiến kỹ thuật của đài ra đa. Các tham số động học của mục tiêu cũng phù hợp với thực tế các loại mục tiêu bay hiện tại. Bộ dữ liệu này cũng có thể dùng để mô phỏng cho các thuật toán xử lý cấp 2 khác cần khảo sát trong thực tế. 3. Trên cơ sở thuật toán và chƣơng trình mô phỏng, có thể chuyển sang ngôn ngữ lập trình phần cứng VHDL (Very High Speed Intergrated Circuit - Hardware Description Language) để lập trình cho các vi mạch FPGA (Field Programmable Gate Array) tạo thành thiết bị lọc bám quỹ đạo ứng dụng mạng nơron Trong điều kiện không tác chiến (thời bình) nhƣ hiện nay ở nƣớc ta, việc một đài ra đa bám sát đồng thời 20 mục tiêu cùng lúc cũng ít xảy ra trừ các đài đặt gần các sân bay hàng không dân dụng. Vì vậy kết quả của luận án có thể áp dụng trên các đài ra đa độc lập là rất khả thi và hợp lý. C. Kết luận : Luận án đã đạt đƣợc các mục tiêu đề ra ban đầu, đó là xây dựng một bộ lọc bám quỹ đạo sử dụng mạng nơron Hopfield và đánh giá đƣợc chất lƣợng bộ lọc đó. Trên cơ sở cơ sở toán học của mô hình thuật toán và các tình huống trên không thực tế chiến đấu của bộ đội PK-KQ đã xây dựng bộ dữ liệu đầu vào. Các kết quả tính 22 toán, mô phỏng là đáng tin cậy và đúng đắn về mặt lý thuyết. Với các kết quả này là cơ sở để có thể triển khai trong thực tế ở một mức độ nhất định tùy thuộc vào cấu hình phần cứng của thiết bị xử lý và sự đầu tƣ hoàn thiện phần mềm. D. Kiến nghị, phƣơng hƣớng phát triển của luâṇ án Có thể tiếp tục nghiên cứu phát triển luận án theo các hƣớng nhƣ sau: 1. Nghiên cứu lƣạ choṇ thêm m ột số loại mạng nơron khác (ví dụ mạng truyền thẳng, mạng Hamming) với cấu hình maṇg phù hơp̣ hơn để tiếp tuc̣ giảm tốc đô ̣tính toán . 2. Nghiên cƣ́u áp duṇg kết quả của luâṇ án vào thiết bi ̣ kỹ thuâṭ cu ̣ thể lắp trên đài ra đa phuc̣ vu ̣chiến đấu , ƣu tiên áp dụng công nghê ̣nhúng , FPGA...để tăng tốc độ xử lý . Để hiện thực hoá điều này, cần giải quyết một loạt các bài toán phức tạp về gia công tín hiệu ra đa sơ cấp, tổ chức đảm bảo dòng dữ liệu ổn định trong các nhịp lấy tin, chuẩn hoá tín hiệu, lập trình phần mềm xử lý một cách hợp lý. KẾT QUẢ MÔ PHỎNG: Hình 3.11: Kết quả lọc bám bằng phƣơng pháp mạng nơron với nhiễu tác động có mật độ thấp Hình 3.12: Kết quả lọc bám bằng phƣơng pháp mạng nơron với nhiễu tác động có mật độ trung bình Hình 3.13: Kết quả lọc bám bằng phƣơng pháp mạng nơron với nhiễu tác động có mật độ cao Hình 3.10: Ƣớc lƣợng tốc độ của mục tiêu khi LKĐD theo phƣơng pháp mạng nơron 23 H ìn h 3 .9 : S ai s ố l ọ c b ám q u ỹ đ ạo k h i L K Đ D b ằn g p h ƣ ơ n g p h áp n ơ ro n 24 N h ịp l ấ y t in 1 2 3 4 5 6 7 8 9 1 0 1 1 1 2 1 3 1 4 1 5 1 6 1 7 1 8 1 9 2 0 M T 1 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 2 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 3 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 4 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 5 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 6 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 7 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 8 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 9 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 0 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 1 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 2 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 3 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 4 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 5 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 6 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 7 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 8 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 1 9 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 M T 2 0 (s ) 0 .4 4 0 0 0 .4 4 6 5 0 .4 4 7 0 0 .4 4 8 0 0 .4 4 9 0 0 .4 5 0 2 0 .4 5 2 7 0 .4 5 5 7 0 .4 5 8 8 0 .4 6 0 5 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 0 0 .4 6 1 3 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 4 0 .4 6 1 2 0 .4 6 1 1 0 .4 6 1 1 T h ờ i g ia n 8 .8 0 0 0 8 .9 3 0 0 8 .9 4 0 0 8 .9 6 0 0 8 .9 8 0 0 9 .0 0 4 0 9 .0 5 4 0 9 .1 1 4 0 9 .1 7 6 0 9 .2 1 0 0 9 .2 2 0 0 9 .2 2 4 0 9 .2 2 0 0 9 .2 2 6 0 9 .2 2 2 0 9 .2 2 4 0 9 .2 2 8 0 9 .2 2 4 0 9 .2 2 2 0 9 .2 2 2 0 B ả n g 3 .5 : T h ờ i g ia n x ử l ý ứ n g v ớ i 2 0 m ụ c ti êu t h eo p h ƣ ơ n g p h áp L K Đ D n ơ ro n DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ [1] Nguyễn Phùng Bảo, Lê Thanh Phong, Phạm Ngọc Huy (2011), “Nghiên cứu một số thuật toán bám quỹ đạo mục tiêu di động”,Tạp chí nghiên cứu khoa học và công nghệ Quân sự, Đặc san 08-2011, Hà Nội. [2] Nguyễn Phùng Bảo, Phạm Ngọc Huy(2012), “Nghiên cứu một số thuật toán liên kết dữ liệu trong xử lý thứ cấp tin tức ra đa”, Tạp chí nghiên cứu KH&CN Quân sự số19(06-2012). [3] Phạm Ngọc Huy, Bùi Quý Thắng (2014), “Ứng dụng mạng nơron Hopfield để giải bài toán liên kết điểm dấu trong bám quỹ đạo mục tiêu ra đa”, Tạp chí nghiên cứu khoa học và công nghệ Quân sự Số 31(06-2104). [4] Phạm Ngọc Huy, Đặng Quang Hiệu (2015), “Một số kết quả nghiên cứu xử lý liên kết điểm dấu ra đa bằng công cụ mạng nơron Hopfield”, Tạp chí nghiên cứu KH&CN Quân sự số 40(12-2015).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_ung_dung_mang_noron_nhan_tao_trong_xu_ly_cap.pdf