Viêm quanh khớp vai chẩn đoán và điểu trị
Khớp vai là khớp có tam vận động rộng và linh hoạt
nhất so với các khớp khác của cơ thể. Để đảm hảo chức năng
đó, khớp vai có cấu trúc đặc biệt được hình thành trong quá
trình tiên hóa từ loài vượn đến tư thế đứng thẳng của con
người, ớ tư thế đứng thẳng, hai tay con người được tự do
và hoạt động chức năng của tay hết sức linh hoạt và tinh tế.
Đểđáp ứng với đĩêu đó, hoạt động chức năng của khớp vai
cũng phải rất linh hoạt. Sự hoạt động linh hoạt của khớp
vai cũng làm cho khớp vai phải chịu nhiêu áp lực và rất dễ
bị tổn thương do các vi chấn thương, chấn thương, sự căng
giãn quá mức và vấn đê thiểu dưỡng. Cũng vì thê'mà có
một bệnh lý nội khoa của khớp vai rất thường gặp là viêm
quanh khớp vai. Có từ 3-5% những người có độ tuổi từ
40-60 phải gánh chịu bệnh lý này. Điêu đó đã ảnh hưởng
không nhỏ đêk khả năng lao động, sinh hoạt và chất lượng
cuộc sống của người bệnh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Viêm quanh khớp vai chẩn đoán và điểu trị
PGS.TS HÀ HOÀNG KIỆM ' ® ' VIÊM QUANH KH0P VAI CHẨN đ oAn Và điểu trị NHÀ XUẤT BẢN THỂ DỤC THỂ THAO PGS.TS Hà Hoàng Kiệm uiêm quanh hhứp uai Chẩn đoán uà điều tri NHÀ XUẤT BẢN THẾ DỤC THẺ THAO LỜI NÓI ĐẦU Khớp vai là khớp có tam vận động rộng và linh hoạt nhất so với các khớp khác của cơ thể. Để đảm hảo chức năng đó, khớp vai có cấu trúc đặc biệt được hình thành trong quá trình tiên hóa từ loài vượn đến tư thế đứng thẳng của con người, ớ tư thế đứng thẳng, hai tay con người được tự do và hoạt động chức năng của tay hết sức linh hoạt và tinh tế. Đểđáp ứng với đĩêu đó, hoạt động chức năng của khớp vai cũng phải rất linh hoạt. Sự hoạt động linh hoạt của khớp vai cũng làm cho khớp vai phải chịu nhiêu áp lực và rất dễ bị tổn thương do các vi chấn thương, chấn thương, sự căng giãn quá mức và vấn đê thiểu dưỡng. Cũng vì thê'mà có một bệnh lý nội khoa của khớp vai rất thường gặp là viêm quanh khớp vai. Có từ 3-5% những người có độ tuổi từ 40-60 phải gánh chịu bệnh lý này. Điêu đó đã ảnh hưởng không nhỏ đêk khả năng lao động, sinh hoạt và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hàng năm chúng tôi phải tiếp nhận nhiêu bệnh nhân vào đừu trị vì viêm quanh khớp vai, nhiêu người bệnh đến muộn khi bệnh đã tiên triển đến giai đoạn nặng làm cho kết quả điêu trị bị hạn chế. Trong khi đó, quan niệm về bệnh sinh, phân loại và lựa chọn phương pháp đỉêu trị đôĩ với viêm quanh khớp vai của các thay thuốc còn khá nhiêu vấn đê chưa được thống nhất. Từ thực tê'đó đã thôi thúc chúng tôi biên soạn cuốn sách này. Củng phải nói rằng, những năm gần đây nhờ có sự phát triển nhanh chóng của các phương tiện chẩn đoán hiện đại, nhất là các phương tiện chấn đoán hình ảnh, đã làm sáng tỏ nhừu vấn đê về cơ chếbệnh sinh mà chúng tôi trình bày trong cuốn sách này, những vấn đê mà trước đây người ta chỉ quan sát thấy các hiện tượng rời rạc mà đằng sau nó vẫn là các vùng tôĩ kiến thức thì hiện nay đã được hé /ộ. Nội dung cuốn sách gồm ba chương. Chương 1 trình bày giải phẫu chức năng của khớp vai để giúp người đọc hiểu được cấu tạo của khớp vai, chức năng của các thành phan cấu tạo nên khớp vai, làm cơ sở cho phần tìm hiểu bệnh lý khớp vai. Chương 2 là nội dung chính của cuốn sách. Trong chương này từng thểbệnh của hội chứng viêm quanh khớp vai được chúng tôi trình bày chi tiết gdm: định nghĩa, nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, bệnh sinh, lâm sàng, điêu trị và tiên lượng, với nhiêu tranh và hình ảnh minh họa để minh chứng cho những lập luận của mình. Chương 3 là các bệnh lý khác của khớp vai không thuộc hội chứng viêm quanh khớp vai. Chương này chỉ được trình bày vắn tắt để giúp độc giả dễ dàng phân biệt khi chẩn đoán viêm quanh khớp vai. Trình bày chi tiêì các bệnh lý này không thuộc nội dung của cuốn sách, nếu độc giả quan tâm xin tham khảo ở các tài liệu chuyên khảo khác. Mặc dù đã hết sức cô'gắng, cùng với kinh nghiệm của hơn 30 năm vừa làm công tác đĩêu trị vừa giảng dạy ở bậc đại học và sau đại học, nhưng cũng không thểtránh khỏi các thiêu sót khi biên soạn cuốn sách này. Chúng tôi thành thật mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của các độc giả đểỉãn tái bản sau cuốn sách được hoàn thiện hơn. Mọi ý kiến đóng góp xin gửi ve địa chỉ email: hahoangkieml03@ gmail.com và nhà xuất bản. Nhà xuất bản và tác giải xin chân thành cảm ơn. PGS.TS. Hà Hoàng Kiệm MỤC LỤC Nội dung Trang Lời nói đầu Mục lục Chương 1. Giải phẫu chức năng khớp vai 7 Giải phẫu khớp vai 7 Hoạt động chức năng của khớp vai 40 Chương 2. Hội chứng viêm quanh khớp vai 50 Đại cương về viêm quanh khớp vai 50 Viêm quarửi khớp vai thế thông thường 54 Viêm quarửi khớp vai thể đông aíng 111 Hội chiỉng vai-tay 139 Viêm gân dài cơ nhị đầu cánh tay 158 Chương 3, Các nguyên nhân khác gây đau vùng khófp vai 166 Đau vùng khớp vai do chèn ép rễ hoặc dây thần kinh 167 Chấn thương khớp vai 178 Chương 1 GIẢI PHẪU CHỨC NĂNG KHỚP VAI GIẢI PHẪU KHỚP VAI 1. Khớp vai Khớp vai là khóp có tầm vận động rộng nhất so với các khóp khác trong cơ thê ^ nhờ đó hoạt động của tay được linh hoạt. Trong quá trình tiến hóa, con người đi bằng hai chân ở tư thế đứng thẳng, hai tay được tự do, khớp vai cũng tiến hóa để phù hợp với hoạt động linh hoạt của chi trên. Do đó, ngoài khớp ổ chảo-cánh tay là khóp nối giữa đầu trên xương cánh tay với xương bả vai, hoạt động chức năng của khóp vai còn có sự tham gia của 4 khóp khác, trong đó chỉ có 3 khóp có cấu trúc khóp thực thụ (khóp giải phẫu), còn hai khóp không có cấu trúc của một khớp thực thụ mà nó được gọi là khóp vì có chức năng như một khóp (khóp chức năng). Như vậy hoạt động của khóp vai là sự phối hợp của 5 khớp, bao gồm: + Khớp ổ chảo-cánh tay (khóp giải phẫu). Khi nói tới khóp vai, người ta thường ám chỉ khớp này. Khóp được tạo bởi ổ chảo của xương bả vai và lồi cầu của đầu trên xương cánh tay. + Khớp bả vai-lồng ngực (khớp chức năng): Được tạo bởi xương bả vai và mặt sau của lồng ngực. + Khóp trên vai: được tạo bởi đầu trên xương cánh tay với cung cùng-quạ (khóp chức năng). + Khớp cùng-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi mỏm cùng của xương bả vai và đầu ngoài xương đòn. + Khớp ức-đòn (khớp giải phẫu): Được tạo bởi góc trên ngoài cán xương ức và đầu trong xương đòn. Hoạt động chức năng của khớp vai là sự phối hợp hoạt động của 5 khớp trên, giúp cho tầm hoạt động chức năng của khớp vai rất rộng và lirủì hoạt. Bất kỳ tổn thương chức năng của một khớp nào trong các khớp trên đều ảnh hưởng tới hoạt động chức năng của khớp vai. Khi phân tích hoạt động của khớp vai, người ta thường phân tích hoạt động của từng khớp hơn là phân tích hoạt động tổng thể, làm như thế thì việc phân tích trở nên đơn giản nhưng nó là cách làm không sinh lý. Sau đây để cho đơn giản chúng tôi cũng sử dụng cách hình bài cấu trúc chức năng của từng khớp riêng lẻ. Klidp ìầồmqoặ Mõm cùng Khdpchỉn- cẳnhay Xoong bá Xoong C ánhay 3 Ị X-quang khớp vai trải bình thường Hình minh họa tương ứng Hình 1.1. Các thành phần cấu tạo của khớp vai 8 Đây là khớp có cấu trúc giải phẫu thực thụ, được tạo bởi ổ chảo của xưong bả vai với lồi cầu của đầu trên xương cánh tay. Khi nói khớp vai người ta thường ám chỉ khớp này. Khớp ổ chảo-cánh tay là điển hìrủì của một khóp tiếp giáp không hoàn toàn, có nghĩa là diện ổ chảo nông và nhỏ nên không tiếp giáp hoàn toàn với diện lồi cầu lớn, mà diện ổ chảo chỉ tiếp giáp với một phần của diện lồi cầu. Khớp tiếp giáp hoàn toàn thì lại khác, ổ cối sâu ôm trọn diện tích của lồi cầu hình cầu, ví dụ khớp háng. Với khớp tiếp giáp hoàn toàn thì khi vận động, lồi cầu xoay tròn trong ổ cối theo một trục trung tâm, giữ cho hoạt động của khớp luôn ổn định. Với khớp tiếp giáp không hoàn toàn, diện lồi cầu lớn hơn diện ổ chảo, vì vậy ổ chảo nông và hẹp. Lồi cầu không có hình cầu mà có hìrứi bầu dục, có diện tích lớn hơn ổ chảo, nên luôn có một diện tích bề mặt lồi cầu nằm ngoài ổ chảo. Khi vận động lồi cầu xoay và trượt trên ổ chảo, nên tính ổn định của khóp thấp. Bao khóp ổ chảo-cánh tay có thành mỏng bám vào bờ của ổ chảo. Có một phần xương sụn mỏng của Ổ chảo nằm trong bao khớp, đó là chỗ có thể gây viêm xương sụn trong bao khớp. Phía ngoài, bao khớp bám vào toàn bộ cổ giải phẫu của xương cánh tay. Có màng hoạt dịch phủ mặt trong bao khớp, từ vùng sụn của đầu trên xương cánh tay tới vùng sụn của ổ chảo. Đầu dài gân cơ nhị đầu chạy trong rãnh nhị đầu của xương 1.1. K hớp ô chảo-cánh tay cánh tay, luồn vào phần trên của bao khớp để bám vào diện trên của ổ chảo. Gân dài cơ nhị đầu tuy luồn trong bao khớp nhưng nằm ngoài bao hoạt dịch (bao hoạt dịch phủ lên nó), nên tuy nằm trong khớp nhưng gân dài cơ nhi đầu không nằm trong ổ khớp. Bao khớp ôm chặt gân cơ nhị đầu đi xuống dưới rãnh liên mấu chuyển và dừng lại ở chỗ bám của cơ ngực lớn. Bao hoạt dịch cũng ôm gân cơ nhị đầu chạy xuống dưới trong rãnh nhị đầu xương cánh tay và dừng lại cùng chỗ bao khớp dừng ở điểm bám của cơ ngực lớn, tạo nên túi cùng hoạt dịch gân cơ nhị đầu. Bao hoạt dịch khớp cũng có một ngách, tạo thành một túi cùng hoạt dịch đệm dưới mỏm quạ, gọi là túi hoạt dịch dưới mỏm quạ. Bao hoạt didi kbớp ồ diă&-ànli Uy Tiiì hf)at áỉf4i G in co n h iđ ỉu đ ầ Diydiắiig „ „_. h^oatdịch coníngai Baokbõp , 'ịẢ Gân conhị đin da Cơdiráigai hoạt^ di mõm qua TtU hoạt d)d> nếpaáai Hình 1.2. ổ chảo và bao hoạt dịch khớp ổ chảo - cánh tay Vì tầm vận động của khớp ổ chảo-cánh tay rất rộng, để phù hợp với chức năng đó thì bao khớp ổ chảo-cánh tay rộng và có tính chùng giãn. Khi cánh tay xuôi áp sát thân mình thì bao khớp phía trên căng, bao khớp phía dưới (phía nách) chùng và gấp nếp như 10 một túi ở dưới gọi là nếp nách. Ngược lại, khi cánh tay dạng và giơ lên sát đầu thì bao khớp phía dưới (phía nách) căng ra, còn bao khớp phía trên chùng và gấp nếp lên trên. Bao khớp cũng căng và chùng tương tự như vậy khi đưa cánh tay ra trước hoặc ra sau. Khi bao khớp bị viêm dính, các nếp gấp dính không mở ra được cùng với sự dày và cứng của bao khớp do viêm, bao khớp bó cứng lấy lồi cầu và ổ chảo làm lồi cầu không trượt trên ổ chảo được, khi đó khớp vai bị hạn chế vận động (viêm khớp vai thể đông cứng). Mọi vận động của cánh tay trong trường hợp này đều kéo xương bả vận động theo và tầm vận động cánh tay phụ thuộc vào vận động của khớp bả vai lồng ngực. Mòmcùni Sunl^ ctu Rinhiin cBnhịíiu Hình 1.3. Ổ khớp và bao khớp ổ chảo-cánh tay Phần trên của bao khớp căng nhất khi buông thõng cánh tay sát thân mình, ngăn sự di chuyển của đầu trên xương cánh tay xuống phía dưới. Phía trước bao khớp được tăng cường bởi ba dây chằng ổ chảo- cánh tay (dây chằng trên, dây chằng giữa và dây chằng dưới). Những dây chằng này được gấp nếp theo chiều 11 ngang và tỏa ra hình quạt ôm lấy phía trước của bao khớp. Các dây chằng này xuất phát từ đầu trên xưcmg cánh tay tói bám vào bò trước của ổ chảo với những khoảng cách khác nhau, có chỗ bám vào bờ trước của ổ chảo sát xương, có chỗ thì tách khỏi ổ chảo. Dây chằng trên và dây chằng giữa không sát nhau mà để hở một khe hìrửi tam giác đáy hướng về phía đầu trên xương cánh tay, đỉnh ở phía bờ ổ chảo. Khe hở này chỉ được phủ một lóp bao khớp mỏng gọi là hố VVeibrecht, hố này thông giữa bao khớp và hố dưới vai. Phía trước, bao khớp gấp nếp tạo thành một túi để làm chùng bao khớp, bao khớp chùng có thế kéo xương cánh tay ra xa ổ chảo được khoảng 3 cm, túi này cùng vói hố VVeibrecht là điểm yếu làm đầu trên xương cánh tay dễ trật khỏi ổ chảo ra trước lên trên qua hố Weibrecht (sai khớp vai). Kh^cùni^ ón Baohoật<l|ch diiới móm nmg ũầy áứxìgngUìi } Ci^ tay Dảy chẳng tniớc bao khớp Túi gấp nếp cùa bao kh<^ Hình 1.4. Dây chằng và bao khớp ổ chảo-cánh tay 12 Xương bả vai hình tam giác, đinh có ổ chảo hướng ra ngoài lên trên, đáy nằm dọc theo hướng của cột sống. Xương bả vai ôm lấy lồng ngực ở phía saư và ngăn cách với lồng ngực bởi các cơ. Đầu ngoài xương bả có khớp Ổ chảo-cárửi tay nối xương bả với đầu trên cárứi tay. Khớp cùng-đòn nối mỏm cùng của xương bả với đầu ngoài của xương đòn. Có các dây chằng quạ-đòn (dây chằng hình thang và dây chằng hình nón) chằng giữ mỏm quạ với xương đòn. Các khớp, dây chằng và các cơ giúp cố định đầu ngoài xương bả. Đầu trong xương bả (phía cột sống) có thể chuyển động xoay lên hoặc xuống bằng cách trượt trên thành ngực rửiờ các cơ thang và cơ răng cưa trước mà tâm điểm của trục xoay là khớp cùng-đòn. Sự chuyển động xoay của xương bả trượt trên thành ngực được coi là có một khớp bả vai-lồng ngực, mặc dù không tồn tại cấu trúc giải phẫu của khớp (cấu trúc giải phẫu của khớp phải có đủ các thành phần: hai đầu xương tiếp khớp vói nhau được bọc bởi lớp sụn, bao khớp, màng hoạt dịch, dịch khớp, hệ thống dây chằng). Vì vậy, khớp bả vai-lồng ngực là khớp chức năng, nhờ có chuyển động của xương bả với tâm điểm là khớp cùng đòn, giúp chuyển hướng chảo của ổ chảo xương bả theo động tác của cánh tay, làm tăng tầm vận động của khớp vai. Ví dụ, bờ trong xương bả xoay xuống dưới và ra ngoài (ra xa cột sống) làm ổ chảo hướng lên trên giúp tăng tầm vận động cárứi tay giơ lên trên. 1.2. K hớp b ả va i-lồng ngực 13 Do cấu tạo bao khớp ổ chảo-cánh tay chùng lỏng, chun giãn kiểu gấp nếp giúp cho tầm vận động khớp vai rộng, đồng thòi được hỗ trợ thêm bởi chuyển động của xưong bả tùy thuộc hướng vận động của xương cánh tay, làm tăng thêm tầm vận động cho khớp vai. Vận động của xưcmg bả đóng góp 1/3 tầm vận động của khớp vai. Trong bệrửì viêm khớp vai đông cứng, bao khớp bị viêm dính không còn gấp giãn được, làm bó aing khớp ổ chảo-cánh tay, nên khi vận động cánh tay cả chủ động và thụ động, xưong bả vai bị kéo vận động theo. Kh0p bi vmAtmịnm Chuyên động của xtrangM Hình 1.5. Khớp bả vai-lồng ngực 1.3. Khớp trên vai Mặt sau xương bả có một dải xương nổi cao chạy từ trong ra ngoài và lên trên gọi là gai xương bả, khi gần tới Ổ chảo thì gai xương bả tạo thành một mỏm xương vươn ra ngoài và ra trước gọi là mỏm cùng và tiếp khớp với đầu ngoài xương đòn gọi là khớp cùng-đòn. Mặt trước xương bả chỗ gần ổ chảo, có một 14 mỏm xương nhô lên hướng ra trước và ra ngoài, trông giống như mỏ con quạ nên được gọi là mỏm quạ. Có một dây chằng nối giữa mỏm quạ và mỏm cùng gọi là dây chằng cùng-quạ. Mỏm cùng, mỏm quạ và dây chằng cùng-quạ tạo thàrửi một mái vòm che phía trên khớp ổ chảo-cánh tay. Khoang giữa khớp ổ chảo-cánh tay và mái vòm cùng-quạ gọi là khoang trên vai. Mái vòm cùng-quạ có tác dụng bảo vệ khớp vai khỏi các chấn thương từ phía trên và ngăn đầu tiên xương cánh tay trượt lên trên, đồng thời là điểm bám của cơ delta. Khoang trên vai được giới hạn bỏd phía trong và dưới là ổ chảo và lồi cầu xương cánh tay, phía trên chếch ra sau là mỏm cùng, phía trước là mỏm quạ, phía trên trước là dây chằng cùng-quạ. Trong khoang trên vai từ dưới lên, có phần trên bao khớp ổ chảo- cánh tay, một phần gân dài cơ nhị đầu chạy trong bao khớp, gân cơ trên gai, bao hoạt dịch dưới mỏm cùng vai. Nhờ có khoang này mà lồi cầu xương cánh tay có thể xoay trượt trong ổ chảo dễ dàng, vì vậy khoang trên vai được coi là một khớp chức năng và được gọi là khớp trên vai. HềnMmin .....MOImb MHIiidií.. Hình 1.6. Khớp trên vai (khoang trên vai) 15 Khi cánh tay dạng chủ động 90°, bàn tay ở tư thế sấp thì mấu động lớn chạm vào dây chằng cùng-quạ, đè ép vào các tổ chức bám xung quanh và không thể nâng tiếp lên được nữa. Muốn nâng tiếp cánh tay lên phải xoay ngửa bàn tay để mấu động lớn xoay ra ngoài và xuống dưới dây chằng cùng-quạ và mỏm cùng vai. 1.4. Khớp cùng-đòn Đầu ngoài xương đòn tiếp khớp vói mỏm cùng vai tạo thành khớp cùng-đòn. Khớp cùng đòn là một khớp phẳng, nối tiếp giữa đầu ngoài của xưong đòn có diện lồi với phần trưóc giữa của mỏm cùng, ở giữa hai đầu khóp có một đĩa sụn được coi như đĩa đệm. ... dưới đòn. Động mạch trên vai chạy ra ngoài tói khuyết trên vai của xương bả, đi ra sau xương bả qua khuyết trên vai cùng với dây thần kinh trên vai, rồi tách ra nhánh trên gai để nuôi cơ trên gai, và nhánh dưới gai vòng qua khe giữa mỏm cùng và cổ xương bả để xuống dưới nuôi cơ dưới gai. Cơ trên gai và cơ dưới gai còn được các nhánh của động mạch vai sau nuôi dưỡng. Gân cơ chóp xoay được nuôi dưỡng bởi các nhánh của động mạch trên gai và động mạch dưới gai từ phần cơ đi tới, và nhánh lên của động mạch rãnh cơ nhị đầu tách từ động mạch mũ để nuôi đầu trên xương cánh tay. Hai nguồn mạch này giao rứìau ở cô’ của gân cơ chóp xoay là vùng nằm dưới dây chằng quạ-đòn, nên vùng này kém được nuôi dưỡng nhất. Vùng giao nhau của các động mạch này ở gân chóp xoay cũng thường bị ép giữa chỏm xương cánh tay và dây chằng cùng-quạ khi cánh tay dạng và nâng lên. Nên theo thời gian, vùng gân cơ này dễ bị thoái hóa do thiểu dưỡng, có thể bị hoại tử và rách đứt, có thể bị lắng đọng calci, đặc biệt là gân cơ trên gai. Đây là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm quanh khớp vai thể thông thường. 37 4.2. Thần kinh Thần kinh chi phối vai là dây thần kinh trên vai bắt nguồn từ rễ C5 và C6. Hai rễ thần kinh C5 và C6 hợp lại thành thân trên của đám rối thần kinh cánh tay. Thân trên khi tói sau xuơng đòn tách ra dây thần kinh trên vai đi tới khuyết trên vai. Dây thần kinh trên vai cùng động mạch trên vai đi ra sau qua khuyết trên vai, có dây chằng ngang khuyết trên vai chặn ở phía trên khuyết trên vai, để tới sau xuơng bả vai và nằm sát mặt sau xương bả vai. Khi gần tới gai xương bả vai, thần kinh trên vai tách ra hai nhárửi, một nhánh chi phối cơ trên gai gọi là thần kinh trên gai, một nhánh đi cùng động mạch dưới gai vòng qua ngách giữa mỏm cùng và cổ xương bả vai để xuống dưới chi phối cho cơ dưới gai, gọi là thần kinh dưới gai. Thần kinh dưới gai tách ra các nhánh chi phối bao khớp Ổ chảo-cánh tay, mỏm cùng, khớp cùng-đòn và các nhánh cảm giác da. wwéwit>ÌBaniạ a n i iý «•( vi Đám réí thần kỉnh <tắnh t s k ỹ Mạch vả thẩn kinh tréa vai Hình 1.18. Thần kinh vùng vai Để giảm đau khớp vai, người ta có thể phong bế thần kinh trên vai ở vị trí dây thần kinh trên vai vượt 38 qua khe trên vai và phía trên gai xương bả l,5cm. Khi phong bế thần kinh trên vai sẽ gây tê toàn bộ khớp vai và làm bại nhẹ các cơ vận động khớp vai. 39 HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG CỦA KHỚP VAI 1. Hoạt động của khớp ổ chảo-cánh tay Khớp ổ chảo cánh tay là khớp tiếp giáp không hoàn toàn. Lồi cầu xưong cánh tay có hình bầu dục mà không phải hình cầu nhu các khớp tiếp giáp hoàn toàn, chẳng hạn như khóp háng. Diện khóp của lồi cầu lớn hon so vói diện khớp của ổ chảo. Diện khớp ổ chảo hẹp hon và nông, chỉ ôm được một phần của diện lồi cầu. Do đó, vận động của khớp ổ chảo-cánh tay là diện lồi cầu trượt trên diện ổ chảo. Chẳng hạn ở tư thế tay khép sát thân mình, chỉ một phần diện tích phía dưới lồi cầu tiếp xúc với diện của ổ chảo, còn diện lồi cầu phía trên tiếp xúc vói bao khớp được lót bởi màng hoạt dịch. Khi dạng cánh tay, lồi cầu xoay theo trục làm diện lồi cầu phía trên trượt xuống dưói trên ổ chảo. Khi cánh tay dạng trên 90° ở tư thế bàn tay sấp thì diện lồi cầu phía trên tiếp xúc vói ổ chảo, còn diện lồi cầu phía dưới trượt xuống dưới và ra ngoài Ổ chảo, được bao khóp phía dưới có màng hoạt dịch lót bao bọc. Lồi cầu được giữ ổn định ở vị trí sát ổ chảo chủ yếu do các cơ chóp xoay. Các cơ chóp xoay gồm bốn cơ: Cơ trên gai ở phía trên, giữ cho lồi cầu không bị tụt xuống dưới. Cơ dưới gai và cơ tròn nhỏ ở phía sau kéo lồi cầu vào trong và kéo nhẹ xuống dưới, đồng thời xoay ngoài xương cánh tay. Cơ dưới vai ở phía trước kéo lồi cầu vào trong và xoay trong xương cánh tay. 40 Khớp vai còn được giữ ổn định nhờ một số cơ khác: ở vị trí cánh tay xuôi theo thân mình, cơ delta kéo cánh tay lên trên làm lồi cầu áp sát cung cùng- quạ. Phía trước có cơ ngực lớn bám vào bờ dưới mấu động nhỏ của xương cánh tay, cơ có chức năng hạ cánh tay từ cao xuống theo hướng ra trước, khép cánh tay phía trước ngực và xoay trong xương cánh tay. Phía sau có cơ lung to bám vào bờ dưới mấu động nhỏ xương cánh tay, cơ có chức năng hạ thấp cánh tay xuống phía dưới và xoay trong cánh tay. Động tác dạng cánh tay: Bình thường khi dạng cánh tay ở tư thế sấp bàn tay, chỉ dạng chủ động được 90°, dạng thụ động được 120°, lúc này mấu động lớn chạm vào cung cùng quạ không thể nâng tiếp cánh tay lên được nữa. Muốn nâng cánh tay lên tiếp phải xoay ngửa bàn tay để xương cánh tay xoay ngoài, lúc này mấu động lớn xoay xuống dưới dây chằng cùng- quạ thì mới nâng tiếp cánh tay lên được. Khi cánh tay vượt quá 90° thì mấu động lớn chui bên dưới dây chằng cùng-quạ để lấn vào vòm cung cùng-quạ. L ự c c a trê n g a i v u ô n g g ó c v ó i b án k ỉn h c ủ a lồi c ầu x ư o n g c á n h tay . K h i c a co , tạ o c h u y ể n đ ộ n g k h ả i đ ầ u cho đ ộ n g tác d ạ n g cán h tay K h i c á n h ta y d ạ n g 90°, b à n ta y sấp , m ấ u đ ộ n g lớ n c h ạm d â y ch ằn g cù n g q u ạ làm c án h ta y k h ô n g th ể n â n g ch ủ đ ộ n g lên tiế p đ ư ợ c nữ a . Hình 1.19. Động tác dạng cánh tay 41 ở tư thế tay khép sát thân mình, trục của lực cơ delta chùng với trục dọc của xương cánh tay làm mômen lực bằng không, ở tư thế này, cơ delta co chỉ có tác dụng kéo xương cánh tay lên trên theo trục dọc, làm lồi cầu áp sát cung cùng-quạ mà không gây được dạng cánh tay. Để lực cơ delta làm dạng được cánh tay thì khởi đầu cơ trên gai co đế làm dạng cárửi tay ra khoảng 30°, lúc này lực cơ delta mới phát huy được tác dụng dạng cánh tay. Cơ trên gai không những giữ cho lồi cầu xương cánh tay không bị tụt xuống mà còn có vai trò quan trọng tạo lực khởi đầu cho động tác dạng cárửi tay. Vì lực cơ trên gai vuông góc với bán kính của lồi cầu, đây là vị trí có lợi về lực nhất. Khi co, cơ trên gai kéo mấu động lớn lên trên vào trong làm dạng cánh tay. Khi cánh tay dạng 30° thì lực cơ delta phát huy tác dụng, lúc này cơ trên gai chỉ còn vai trò hỗ trợ. Khi đứt hoàn toàn gân cơ trên gai, người bệnh sẽ gặp khó khăn khi khởi đầu động tác dạng cánh tay khi cánh tay ở tư thế sát thân mình. Động tác dạng và nâng cánh tay lên có thể đạt 180°, nếu cánh tay ở vị trí 180° mà góc xoay hoàn toàn xảy ra ở khớp ổ chảo-cánh tay thì lúc này lồi cầu sẽ bật ra ngoài ổ chảo và mặt trước trong đầu trên cánh tay sẽ tiếp giáp với ổ chảo. Điều này là không thể xảy ra, vì vậy không phải toàn bộ góc xoay này xảy ra ở khớp ổ chảo-cánh tay mà còn có sự phối hợp xoay xương bả quanh trục là khớp cùng-đòn. Động tác xoay của 42 xương bả vai làm ổ chảo hướng lên trên tới 60°, như vậy khớp Ổ chảo cánh tay chỉ thực hiện động tác xoay 120°. Vì tầm vận động của khớp ổ chảo cánh tay rất rộng, nên cấu trúc của bao khớp phải phù hợp vói tầm vận động ấy. Bao khớp ổ chảo-cárửi tay rộng và chùng lỏng. Khi khớp vận động thì bao khớp phía đối diện với hướng vận động của cánh tay sẽ căng để bọc lấy diện lồi cầu vừa xoay ra khỏi ổ chảo, còn bao khớp cùng phía với hướng vận động của cánh tay, lúc trước dãn để bọc diện lồi cầu ngoài ổ chảo, sẽ chùng lại và gấp nếp. Chẳng hạn khi cánh tay khép sát thân mình, bao khớp phía trên bị kéo căng, còn bao khớp phía dưới (phía nách) chùng, phần bao khớp chùng được gấp nếp tạo thành túi chùng xuống. Khi dạng và nâng cárửi tay lên đầu, bao khớp phía dưới nách được kéo căng và bao khớp phía trên chùng và gấp nếp lên phía trên. Tương tự như vậy với động tác đưa cánh tay ra trước và ra sau ở tư thế tay dạng 90°. Khi xoay cánh tay theo trục dọc của cánh tay thì bao khớp sẽ xoay vặn theo. Khi bao khớp gấp nếp, giữa hai nếp là túi hoạt dịch nên chúng dễ dàng trượt trên nhau và tách nhau ra khi bao khớp dãn. Trong trường hợp bao khớp bị viêm, làm bao khớp dày lên, xơ hóa và cứng, màng hoạt dịch cũng bị viêm, các nếp gấp bị dính chặt làm bao khớp không giãn được nữa và bó cứng lấy lồi cầu và Ổ chảo, làm khớp vai không vận động được. Nếu dạng thụ động cánh tay thì thấy khớp ổ chảo- 43 cánh tay không mở góc được mà xương bả vai bị kéo theo. Bệnh lý này được gọi là viêm quanh khớp vai thể đông cihng. 2. Hoạt động của khớp bả vai-lồng ngực Xương bả vai gần như được chằng giữ tĩên lồng ngực bởi các cơ và dây chằng, nó chỉ tiếp khớp với bộ xương của cơ thể ở khớp cùng-đòn. Khớp cùng- đòn cũng là tâm điểm để xương bả vai vận động xoay trượt trên thành ngực theo trục điỉng ngang, ở phía sau, xương bả được chằng giữ bởi cơ thang và cơ răng cưa trước, đây cũng là hai cơ vận động chính trong động tác xoay của xương bả. Thêm vào đó còn có cơ nâng vai và cơ chám giúp xoay xương bả lên trên và vào trong. Phía trước có dây chằng quạ-đòn, gồm hai dây chằng là dây chằng hình thang và dây chằng hìrữi nón. Hai dây chằng này giống như treo xương bả vai vào xương đòn, nó cùng với dây chằng cùng-quạ giữ cho xương bả vai hoạt động ổn định. Ngoài ra còn một số cơ bám vào xương bả vai, nhưng vai trò của chúng đối vói hoạt động của xương bả vai không nhiều, đó là cơ delta, hoặc một số cơ bám vào đầu trên xương cárứi tay cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động của xương bả như cơ ngực lớn, cơ lưng to. 44 K h ép Ì é h k o - c i t h . tay HI L Hình 1.20. hướng xoay của xưong bả vai quanh khớp cùng-đòn (1) Hướng của lực cơ răng cưa trước và cơ thang dưới làm bờ trong xương bả vai xoay xuống dưới và ra ngoài, hướng ổ chảo lên trên. (2) Hướng của lực cơ nâng vai. (3) hướng của lực cơ thang trên và cơ trám. Ba cơ này làm xoay bờ trong xương bả lên trên và vào trong, làm hướng Ổ chảo xuống dưới. Trong động tác dạng và nâng lên của xương cánh tay có vai trò quan trọng của vận động xưong bả vai. Khi dạng và nâng cánh tay, cùng với chuyển động của khớp ổ chảo-cánh tay, bờ trong xương bả vai cũng xoay xuống dưới và ra ngoài làm ổ chảo hướng lên trên. Trong góc dạng và nâng lên của xương cánh tay thì vận động của xương bả vai đóng góp 1/3, còn 2/3 góc là của khớp ổ chảo-cánh tay. Chẳng hạn, khi dạng cánh tay 60°, thì khớp ổ chảo-cánh tay xoay 40°, 45 còn xương bả vai xoay 20°. Khi dạng cánh tay 90°, thì khớp ổ chảo cánh tay xoay 60°, còn xương bả vai xoay 30°. Khi dạng và nâng cánh tay lên 120°, thì khớp ổ chảo-cánh tay xoay 80°, còn xương bả vai xoay 40°. Khi dạng và nâng cánh tay lên 180°, thì khớp ổ chảo- cánh tay xoay 120°, còn xương bả vai xoay 60°. Khi bờ trong xương bả vai xoay xuống dưới và ra ngoài, làm ổ chảo hướng lên trên. Khi bờ trong xưcmg bả xoay lên trên và vào trong, làm ổ chảo hướng xuống dưới. Xoay xuống dưới và ra ngoài của bờ trong xương bả là do cơ răng cưa trước. Khi cơ co, tâm điểm của lực cơ thấp hơn khớp cùng-đòn, nên kéo bờ trong xương bả xoay xuống dưới và ra ngoài. Động tác xoay xuống dưới và ra ngoài của xương bả còn có sự tham gia của cơ thang giữa và cơ thang dưới. Hai cơ này co, làm hạ thấp phần giữa và sau của gai xương bả, tạo thuận lợi cho cơ răng cưa trước xoay bờ trong xương bả xuống dưới và ra ngoài vói tâm điểm là khớp cùng-đòn, làm ổ chảo hướng lên trên. Xoay bờ trong xương bả lên trên và vào trong là do cơ nâng vai, cơ trám và cơ thang trên. Ba cơ này kéo bờ trong xưong bả xoay lên trên và vào trong với tâm điểm là khớp cùng-đòn, làm ổ chảo hướng xuống dưới. 3. Hoạt động của xưong đòn Xương đòn, đầu trong có khớp ức-đòn, đầu ngoài 46 có khớp cùng-đòn. Nửa ngoài xương đòn lượn cong ra phía sau. Có hai dây chằng quạ-đòn là dây chằng hình thang bám ở mặt trên thân mỏm quạ và dây chằng hình nón bám ôm lấy gốc mỏm quạ, cả hai dây chằng đi lên bám vào mặt dưới chỗ lượn cong của xương đòn. Vận động của khớp vai có sự tham gia của vận động xương đòn. Khi dạng cánh tay, xương bả vai xoay xuống dưới và ra ngoài 30°đầu tiên (cánh tay dạng từ 0° tới 90°) đầu ngoài xương đòn nâng lên do nâng xương đòn với tâm là khớp ức-đòn. Khi xương bả vai xoay 30° tiếp theo (cánh tay nâng từ 90°đến 180°), mỏm quạ chúc xuống làm dây chằng quạ-đòn kéo xương đòn xoay theo trục dọc. Do xương đòn cong lượn ra sau, nên khi xoay theo trục dọc làm đầu ngoài xương đòn xoay lên trên và ra trước, do đó đầu ngoài xương đòn nâng lên mà không nâng xương đòn ỏ khớp ức-đòn. Như vậy khớp cùng-đòn là tâm điểm để xương bả vai xoay xuống dưới và ra ngoài hoặc xoay lên trên và vào trong, làm ổ chảo hướng lên trên hoặc hướng xuống dưới. Sự vận động của xương bả vai đóng góp 1/3 tầm vận động của cánh tay. Trong 1/3 tầm vận động của cánh tay mà vận động xương bả vai đóng góp, có sự tham gia vận động của xương đòn với hai kiểu vận động, vận động nâng lên của đầu ngoài xương đòn để tạo góc ở khớp ức-đòn ở 30° đầu tiên, tiếp theo là vận động xoay theo trục dọc của xương đòn mà không nâng lên ở khớp ức-đòn ở 30°còn lại. 47 4. Hoạt động của gân dài cơ nhị đầu Cơ nhị đầu gồm hai bó cơ, nguyên ủy gồm hai gân. Gân dài cơ nhị đầu đi trong rãnh nhị đầu của xương cánh tay. Khi vượt qua rãnh liên mấu động, gân lượn cong khoảng 90° để chui vào bao khớp ổ chảo-cánh tay (có bao hoạt dịch khớp phủ lên) và bám vào bở trên của ổ chảo. Dây chằng ngang cánh tay bám vào hai bờ của rãnh nhị đầu xương cánh tay giữ cho gân dài cơ nhị đầu nằm trong rãnh, không bị trượt khỏi rãnh khi cánh tay vận động. Gân ngắn cơ nhị đầu bám vào mỏm quạ. Thân cơ nhị đầu nằm trước cárủì tay rồi chụm thành gân bám tận vào lồi củ trong đầu trên xương quay. Khi cơ nhị đầu co, gây xoay ngoài cẳng tay và gấp cẳng tay. Hìrửi 1.21. Gân dài cơ nhị đầu Gân dài cơ nhị đầu nằm trong bao khớp ổ chảo- cánh tay, nhvmg không ở trong khoang khớp vì có bao hoạt dịch phủ lên. Bao hoạt dịch khớp ổ chảo-cárửi tay tạo thành túi cùng chạy xuống trong rãnh nhị đầu để ôm lấy gân cơ rửiị đầu, tạo thành túi hoạt dịch gân cơ nhị đầu. Túi hoạt dịch này xuống tói dưới dây chằng 48 ngang cánh tay trong rãnh nhị đầu xương cánh tay. Gân cơ nhị đầu tuy nằm trong bao khớp ổ chảo- cánh tay, nhung không có chức năng trong vận động của khớp Ổ chảo-cánh tay. Thực chất khi vận động cárứì tay thì rãnh nhị đầu trượt trên gân cơ nhị đầu chứ không phải gân cơ nhị đầu trượt trên rãrứi nhị đầu. Khi vận động cẳng tay mà không vận động cánh tay thì gân cơ nhị đầu và rãnh nhị đầu không chuyển động. Vì gân dài cơ rứìị đầu nằm trong bao khớp lại được bao hoạt dịch của khớp bao bọc, nên khi viêm gân cơ nhị đầu hoặc viêm bao hoạt dịch gân cơ nhị đầu cũng là một nguyên rứiân của viêm quanh khớp vai. Gân dài cơ nhị đầu ở vị trí lượn 90° tì sát lên đầu trên xương cánh tay là nơi được nuôi dưỡng kém, theo thời gian cũng bị thoái hóa như gân cơ chóp xoay. Gân dài cơ rửiị đầu bị thoái hóa và viêm có thế rách đứt bán phần hoặc rách đứt hoàn toàn. Gân dài cơ nhị đầu cũng có thể bị trật ra khỏi rãnh nhị đầu khi vận động cánh tay, nếu dây chằng ngang cárửi tay bị đứt. 49
File đính kèm:
- viem_quanh_khop_vai_chan_doan_va_dieu_tri.pdf