Chủ nghĩa xã hội khoa học - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Khái niệm về triết học
2. CNDV mácxít – cơ sở khoa học cho nhận thức và cải tạo hiện thực
3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật
4 . Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chủ nghĩa xã hội khoa học - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chủ nghĩa xã hội khoa học - Những vấn đề cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
HỌC VIỆN THANH THIẾU NIÊN VIỆT NAMPHÂN VIỆN MIỀN NAM KHOA LÝ LUẬN & KHOA HỌC CƠ SỞ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Ths Bùi Văn Tuyển Bộ môn: NNLCB CỦA CNMLN SĐT: 0976.226.944 Email: buituyencn27@gmail.com Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Môn Triết Học BỘI DUNG CHÍNH 1. Khái niệm về triết học 2. CNDV mácxít – cơ sở khoa học cho nhận thức và cải tạo hiện thực 3. Nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật 4 . Lý luận nhận thức duy vật biện chứng + Trung quốc: Triết học là “TRÍ”: Nhận thức sâu sắc bản chất của sự vật; xác định được xu hướng phát triển của nó + Phương tây cổ đại: Philosphia: Yêu mến sự thông thái 1. Khái lược về triết học Mác – Lênin 1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Triết học là gì Là hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới, về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó 1. Khái lược về triết học Mác – Lênin 1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Triết học là gì Hệ thống trí thức lý luận của con người về thế giới: + Tri thức lý luận là gì? + Hệ thống tri thức lý luận là gì? + Hệ thống tri thức lý luận chung nhất? 1. Khái lược về triết học Mác – Lênin 1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Triết học là gì vị trí vai trò của con người trong thế giới: Nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. 1. Khái lược về triết học Mác – Lênin 1.1. Những vấn đề cơ bản của triết học, chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm Triết học là gì SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC Ph. Ăngghen khái quát vấn đề cơ bản của triết học: Vấn đề cơ bản lớn của triết học là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại ( giữa vật chất và ý thức). Tư duy Tồn tại SỰ ĐỐI LẬP GIỮA CNDV VÀ CNDT TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC Vấn đề cơ bản của triết học gồm hai mặt: - Mặt thứ nhất: Vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau và cái nào quyết định cái nào? - Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào? Hai trường phái triết học đối lập trong lịch sử với hai quan điểm khác nhau trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học: - Chủ nghĩa duy vật: coi vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. - Chủ nghĩa duy tâm: coi ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất. F.Bªc¬n (1561 - 1626) T. Hèpx¬ (1588 - 1679) G.Beccli (1684 - 1753) Gi«n L«ck¬ (1632 – 1704) Đ .Hium (1711 - 1766) Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học được giải quyết như thế nào? Con người có khả năng nhận thức được thế giới không? - Có thể nhận thức được ( Có thể biết - Khả tri luận ) - Không thể nhận thức được thế giới ( Bất khả tri luận ) - Chủ nghĩa nhị nguyên và Chủ nghĩa hoài nghi BÀI TẬP: Theo truyền thuyết chúa trời đã dành ra bảy ngày để sáng tạo muôn loài, trong đó có thủy tổ loài người là ông A- đam và bà Ê – va. Ở Trung Quốc cũng có truyện thần Nữ Oa dùng đất thó nặn thành người. Còn đối với Ấn Độ vị thần tạo ra người là thần Bra – hma Anh (Chị) hãy cho biết cách lý giải về thủy tổ của loài người được thể hiện trong bài viết trên là duy vật hay duy tâm? Diễn đạt cô đọng: Thế giới quan là quan niệm của con người về thế giới và vị trí của con người trong thế giới. Diễn đạt đầy đủ: Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm về thế giới, bao gồm cả những nguyên tắc, quan điểm, niềm tin, định hướng hoạt động của con người (cá nhân, giai cấp, dân tộc,v.v... 1.2.1.Thế giới quan là gì? 1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học +Cấu trúc của thế giới quan ? -Tri thức: gồm những hiểu biết của con người về thế giới (Tri thức kinh nghiệm, tri thức lý luận) - Niềm tin: (Niềm tin mù quáng, niềm tin dựa trên cơ sở khoa học - Lý tưởng: Hoài bão, thôi thúc con người vươn tới Triết học là hạt nhân của thế giới quan, quyết định mọi bộ phận còn lại của thế giới quan. 1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học +Sự tiến hoá của thế giới quan trong lịch sử Thế giới quan Huyền thoại Thế giới quan Tôn giáo Thế giới quan Triết học Có s ự tồn tại đan xen, trầm tích trong giai đoạn hiện nay 1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học +Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử Chủ nghĩa duy vật có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, tồn tại và phát triển gắn với lợi ích của các lực lượng tiến bộ trong xã hội. Chủ nghĩa duy vật là sự khái quát, đúc kết kinh nghiệm mà con người đã đạt được trong từng giai đoạn lịch sử, có tác dụng định hướng cho các lực lượng tiên bộ. 1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học +Vai trò của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử Chủ nghĩa duy vật phát triển qua nhiều hình thức lịch sử, mà hình thức cao nhất là chủ nghĩa duy vật biện chứng Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn có nhiều hạn chế: - “Căn bản là máy móc” - Phi lịch sử, không biện chứng - Lý giải bản chất con người một cách trừu tượng, không hiểu ý nghĩa của “cách mạng hoạt động thực tiễn” 1.2.Chức năng thế giới quan và phương pháp luậncủa triết học * Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại Đồng nhất vật chất với dạng cụ thể của của vật chất; dựa trên sự quan sát trực tiếp để đưa ra quan điểm về vật chất, chưa có sự minh chứng của các tri thức khoa học. Chủ nghĩa duy vật siêu hình Tồn tại nổi trội vào thời kỳ phục hưng và cận đại. Chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tư duy siêu hình, máy móc của cơ học thế kỷ XVII- XVIII. Chủ nghĩa duy vật siêu hình xem xét thế giới vật chất như là các bộ phận, các mặt tách rời nhau, không có liên hệ tác động qua lại giữa chúng Chủ nghĩa duy vật biện chứng C.Mác và Ph. Ăng - ghen sáng lập vào nửa đầu thế kỷ XIX, V.I Lênin phát triển vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là trình độ cao nhất của chủ nghĩa duy vật. + Phương pháp là gì? - Hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn, nhằm thực hiện mục đích. - Bất kỳ phương pháp nào cũng là sự thống nhất giữa khách quan và chủ quan ( Chủ thể lựa chọn PP này hay PP khác; nội dung PP là kết quả khái quát được rút ra từ đối tượng nghiên cứu ; PP bắt nguồn từ thực tiễn; PP không có sẵn và cũng không bất biến ) - Phương pháp có 2 loại: PP nhận thức và PP hoạt động. 1.2.2. Chức năng Phương pháp luận của triết học Diễn đạt cô đọng: Phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là khoa học về phương pháp. - Diễn đạt đầy đủ: Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát chỉ đạo chủ thể trong việc xác định phương pháp cụ thể, cũng như phạm vi, khả năng áp dụng các phương pháp một cách hợp lý, hiệu quả. +Phương pháp luận là gì? 1.2.2.Chức năng Phương pháp luận của triết học Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được Lênin kế thừa và phát triển. Do tiếp thu được toàn bộ những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng nhân loại, lại được hậu thuẫn bởi những thành tựu khoa học tự nhiên đương thời, nên triết học Mác – Lênin ra đời đã khắc phục được những hạn chế của thế giới quan triết học trước đó. 1. 2.3. Khái lược về triết học Mác – Lênin + Hoàn cảnh ra đời +Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác ĐiÒu kiÖn kinh tÕ - x· héi TiÒn ®Ò lý luËn TiÒn ®Ò khoa häc tù nhiªn Sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản vào những năm đầu thế kỷ XIX. Điều kiện kinh tế - xã hội. SỰ BÓC LỘT CỦA TƯ BẢN ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀM THUÊ CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN CUỘC ĐẤU TRANH CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN 1.Triết học cổ điển Đức 2. Kinh tế chính trị học Anh 3. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp Tiền đề (nguồn gốc) lý luận K Ế TH ỪA TRI ẾT H ỌC H Ê GEN K ế th ừa nh ững t ư tưởng biện chứng sâu sắc của Hegen nhưng trên lập trường duy vật K Ế TH ỪA TRI ẾT H ỌC PHOI Ơ B ẮC Nhà duy vật siêu hình và chỉ mới duy vật trong lĩnh vực tự nhiên, còn duy tâm trong lĩnh vực xã hội. KÕ thõa kinh tÕ chÝnh trÞ cæ ®iÓn Anh William Petty 1623-1687 David Ricardo 1772-1823 Adam Smith 1723-1790 Ngêi s¸ng lËp ra KTCT cæ ®iÓn §Æt nÒn t¶ng lý luËn gi¸ trÞ lao ®éng §Æt c¬ së lý luËn kinh tÕ thÞ trêng KÕ thõa ph¸t triÓn yÕu tè khoa häc cña kinh tÕ chÝnh trÞ CÁC NHÀ CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÁP Xanhxim«ng (1760 – 1825) S¸cl¬ Phuriª 1772 – 1837 R«bít woen 1771 – 1858 1. Học thuyết về tế bào. 2. Học thuyết về sự tiến hoá của các giống loài. 3. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Tiền đề khoa học tự nhiên. Học thuyết về tế bào HỌC THUYẾT TẾ BÀO Học thuyết về sự tiến hóa các loài ĐÁC UYN VÀ HỌC THUYẾT VỀ SỰ TIẾN HÓA CỦA CÁC LOÀI Định luật bảo toàn năng lượng LOMONOXOP L«-m«-n«-xèp, maye, junex¬ +Các bộ phận hình thành nên triết học Mác –Lênin TriÕt häc M¸c – Lªnin Kinh tÕ chÝnh trÞ häc M¸c – lªnin Chñ nghÜa x· héi khoa häc C¸ch ng«n cña Heraclit: ThÕ giíi vËt chÊt “M·i m·i ®·, ®ang vµ sÏ lµ ngän löa vÜnh viÔn ®ang kh«ng ngõng bïng ch¸y vµ tµn lôi ”. a. Quan niệm về "vật chất" trong lịch sử triết học trước Mác VẬT CHẤT LÀ "LỬA" Heraclit (520 – 460 Tr.CN) 2. Chủ nghĩa duy vật mác-xít – cơ sở khoa học cho nhận thức và hoạt động thực tiễn 2.1. Quan niệm duy vật mác xít về vật chất a. Quan niệm về "vật chất" trong lịch sử triết học trước Mác VẬT CHẤT LÀ "NGUYÊN TỬ" ĐEMOCRIT (460-370 tr.CN) MÔ HÌNH CỦA VẬT LÝ HỌC HIỆN ĐẠI a. Quan niệm về "vật chất" trong lịch sử triết học trước Mác SỰ KHỦNG HOẢNG CỦA THẾ GIỚI QUAN DUY VẬT DỰA TRÊN QUAN NIỆM TRUYỀN THỐNG VỀ NGUYÊN TỬ Thomson phát hiện ra electron Năm 1897 Wilhelm Röntgen đã phát hiện ra tia X vào cuối những năm 1800 - Đầu thế kỷ XX, cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên: phát minh tia Rơn-ghen, phát hiện hiện tượng phóng xạ, tìm ra điện tử (electron), đề ra thuyết tương đối đối lập với những quan điểm máy móc, siêu hình về vật chất, các nhà duy tâm phủ nhận duy vật. Định nghĩa của Lênin về "vật chất " VẬT CHẤT LÀ TẤT CẢ NHỮNG GÌ TỒN TẠI KHÁCH QUAN ... "VËt chÊt lµ mét ph¹m trï triÕt häc dïng ®Ó chØ thùc t¹i kh¸ch quan ®îc ®em l¹i cho con ngêi trong c¶m gi¸c, ®uîc c¶m gi¸c cña chóng ta chÐp l¹i, chôp l¹i, ph¶n ¸nh vµ tån t¹i kh«ng lÖ thuéc vµo c¶m gi¸c". ( V.I.Lªnin: Toµn tËp, Nxb. TiÕn bé, M¸txc¬va, 1980, t.18, tr. 151). Nội dung cơ bản của định nghĩa - Vật chất là cái tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. ( dù con người có nhận thức hay không nhận thức được nó ) - Vật chất là cái mà khi tác động lên giác quan thì gây nên cảm giác ở con người. - Vật chất là cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh. Ý nghĩa định nghĩa vật chất của lênin Góp phần xác lập quan điểm biện chứng về Vật chất; khắc phục triệt để quan điểm duy vật của chủ nghĩa duy vật cũ về vật chất. Tạo cơ sở cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử; khắc phục những hạn chế duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật - Khẳng định khả năng nhân thức được thế giới của con người; tạo cơ sở cho việc xây dựng nhận thức luận khoa học - Thuộc tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người, là tiêu chuẩn cơ bản để phân biệt cái vật chất với cái gì không phải vật chất, là cơ sở khoa học để chống lại chủ nghĩa duy tâm - Khả năng của con người trong việc nhận thức thế giới vật chất, cổ vũ các nhà khoa học làm sâu sắc tri thức con người về thế giới vật chất V ẬT CH ẤT T ỒN T ẠI KH ÁCH QUAN Ý TH ỨC LÀ S Ự PH ẢN ÁNH CHỦ QUAN ĐỐI VỚI TỒN TẠI KHÁCH QUAN BẢN CHẤT CỦA ÁNH SÁNG !? V A;B,C...V1,V2... SỰ KHÁC NHAU CĂN BẢN GIỮA VẬT CHẤT & Ý THỨC - Một sự vật bao giờ cũng được đặc trưng bởi hình thức vận động cao nhất + Vận động và đứng im - Đứng im là trạng thái đối lập với vận động. Không có đứng im không thể hình thành bất kỳ sự vật xác định nào. Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối. + Không gian và thời gian - Là cái khách quan vốn có của sự vật, là hình thức tồn tại của vật chất, nó cũng vô tận, không có điểm khởi đầu, điểm kết thúc b. Định nghĩa của của Ăngghen về "vận động" & các hình thức vận động VẬN ĐỘNG LÀ MỌI SỰ BIẾN ĐỔI NÓI CHUNG Các hình thức vận động - V ận động c ơ h ọc - V ận động v ật l ý - V ận động sinh h ọc - V ận động h óa h ọc - V ận động x ã h ội Các hình thức vận động của vật chất Chuyển dịch vị trí của vật thể trong không gian F = G.m 1 m 2 /r 2 VẬN ĐỘNG CƠ GIỚI Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG VẬT LÝ E = mc 2 Các quá trình biến đổi của nhiệt, điện, trường, các hạt cơ bản... 88Ra226 ======> 86Rn222 + 2He4 Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG HÓA NaOH + HCl = NaCl + H 2 O Fe + H 2 SO 4 = FeSO 4 + H 2 Sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ ... Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG SINH VẬT Quá trình biến đổi của các cơ thể sống... Các hình thức vận động của vật chất VẬN ĐỘNG Xà HỘI Sự biến đổi của các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa... nhận định về thành tựu 20 năm ĐỔI MỚI VN THỜI HỘI NHẬP Mối quan hệ giữa các hình thức vận động của vật chất L Ý H ÓA SINH C Ơ X à H ỘI c. Sự thống nhất của thế giới Trong lịch sử có nhiều quan điểm khác nhau về thế giới, lý thuyết tôn giáo tìm sự thống nhất ở lực lượng siêu nhiên, duy tâm cho rằng thế giới tinh thần sinh ra mọi vật. - CNDVBC khẳng định, tính thống nhất thật sự của thế giới là ở tính vật chất của nó, thể hiện: + Tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người. + Đều có những quy luật chung, khách quan và nhờ vậy chúng đều có thể chuyển hóa lẫn nhau + Có ý nghĩa nhận thức và khám phá thế giới 2.2. Quan điểm duy vật mác xít về ý thức 2.2. Quan điểm duy vật mác-xít về ý thức a. Nguồn gốc của ý thức * Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc tự nhiên Nguồn gốc xã hội Duy tâm thực thể tồn tại ngoài vật chất, sinh ra vật chất, không bao giờ mất đi DV trước Mác không thể tồn tại ngoài vật chất, nhưng một số lại cho rằng ý thức là 1dạng vật chất DVBC nguồn gốc tự nhiên đầu tiên phải kể đến bộ óc người, kế đến là thuộc tính phản ánh của vật chất. Não người có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh, chỉ có não người mới có thể sản sinh ra ý thức. Não người sinh ra ý thức vì mọi dạng vật chất đều có thuộc tính chung, phổ biến là thuộc tính phản ánh. * Nguồn gốc xã hội Yếu tố tự nhiên là cần nhưng chưa đủ, nguồn gốc XH mới là trực tiếp sản sinh ra ý ... ề quy mô, kết cấu, trình độ và nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật ) QUY LUẬT "LƯỢNG - CHẤT" Nước ở dạng lỏng Nước ở dạng đá Nước ở dạng hơi o độ c 100 độ c 3.3.1.QUY LUẬT "LƯỢNG - CHẤT" 3.3.1.3. Ý nghĩa phương pháp luận *) Muốn nhận thức sự vật hiện tượng cần chú ý cả 2 mặt chất và lượng của nó. *) Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chú ý tích luỹ về lượng, đồng thời biết phát huy tác dụng của chất mới theo mục đích nhất định *) Khắc phục 2 khuynh hướng: - Chưa tích luỹ đủ lượng, đã nóng vội muốn nhảy vọt về chất (tả khuynh) - Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã đủ lượng và các điều kiện (hữu khuynh) *)Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện cho sự chuyển hoá giữa chất và lượng theo mục đích nhất định 3.3.1. QUY LUẬT "LƯỢNG - CHẤT" (*) Vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật Quy luật chỉ rõ cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng xuất phát từ những thay đổi dần dần về lượng để dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời... 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP (Quy luật "Mâu thuẫn") 3.3.2.1. Khái niệm "Mâu thuẫn" và các tính chất chung của mâu thuẫn "Mâu thuẫn" ? 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiệng tượng. HẠT NHÂN PROTON (+) & ĐIỆN TỬ ELECTRON (-) LỰC HÚT & LỰC ĐẨY GIỮA CÁC THI Ê N THỂ LI Ê N H Ệ ÂM D ƯƠ NG 3.3.2.1.Khái niệm "Mâu thuẫn" và các tính chất chung của mâu thuẫn 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP HẠT NHÂN PROTON (+) & ĐIỆN TỬ ELECTRON (-) LỰC HÚT & LỰC ĐẨY GIỮA CÁC THI Ê N THỂ LI Ê N H Ệ ÂM D ƯƠ NG Mặt đối lập? Khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngươc nhau, đồng thời lại là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. 3.3.2.1. Khái niệm "Mâu thuẫn" và các tính chất chung của mâu thuẫn 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Tính chất chung của mâu thuẫn Mâu thuẫn là thuộc tính vốn có ở các sự vật hiện tượng Tính khách quan Tính phổ biến Mâu thuẫn có ở các sự vật hiện tượng trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong sự vận động và phát triển, sự vật, hiện tượng có nhiều mâu thuẫn khác nhau: MT bên trong - MT bên ngoài; MT cơ bản - MT không cơ bản; MT chủ yếu - MT không chủ yếu; MT Đối kháng... Tính đa dạng, phong phú của mâu thuẫn? 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Trong tự nhiên Đồng hoá & dị hoá Biến dị & di truyền Tương tác vật lý - hoá học 3.3.2.QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Trong xã hội Mâu thuẫn trong xã hội có giai cấp 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP Trong tư duy Mâu thuẫn giữa NT cảm tính và nhận thức lý tính Mâu thuẫn giữa chân lý và sai lầm Mâu thuẫn giữa khả năng nhận thức vô hạn của con người và năng lực nhận thức của con người trong thực tế 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 3.3.2.2.Nội dung quy luật - Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá trình vận động và phát triển của sự vật. 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 3.3.2.2.Nội dung quy luật Thống nhất Khác biệt Đấu tranh Chuyển hoá Là nguồn gốc và động lực củamọi quá trình vận động và phát triển - VAI TRÒ CỦA MÂU THUẪN Động lực khác nhau giữa Nền kinh tế tiểu nông và nền kinh tế thị trường Là nguồn gốc và động lực củamọi quá trình vận động và phát triển ĐẤU TRANH GIAI CẤP LÀ ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN CỦA Xà HỘI Thất bại của Công xã Pari và thăng lợi của CM tháng X - 1917 VAI TRÒ CỦA MÂU THUẪN 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 3.3.2.3. Ý nghĩa phương pháp luận - Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích đầy đủ các mặt đối lập về sự thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá giữa chúng để có phương pháp giải quyết đúng đắn mâu thuẫn. - Có quan điểm lịch sử cụ thể khi xem xét, phân tích, phân loại và xử lý mâu thuẫn (phân biệt vai trò, vị trí của các mâu thuẫn trong từng điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của mâu thuẫn) 3.3.2. QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH GIỮA CÁC MẶT ĐỐI LẬP 3.3.2.4. Vị trí, vai trò của quy luật trong phép biện chứng duy vật - Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là "hạt nhân" của Phép biên chứng duy vật - Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.1.Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó Phủ định biên chứng là sự phủ định tự thân của sự vật; là sự phủ định tạo điều kiện, tiền đề cho sự phát triển Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác, kết cấu vật chất này bằng kết cấu vật chất khác. 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.1. Khái niệm phủ định biện chứng và những đặc trưng cơ bản của nó Hai đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng: -Tính khách quan: Phủ định biện chứng là sự phủ định tự thân của sự vật, thông qua giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật, chứ không phải do sự tác động từ bên ngoài. - Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là phủ định có kế thừa nhân tố hợp lý ở vật cũ và bảo tồn nó trong giai đoạn mới của sự vật mới; không phải xóa bỏ sạch trơn sự vật cũ. 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.2. Phủ định của phủ định “ Phủ định của phủ định” là khái niệm khái quát chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng; sự phát triển cuả sự vật qua những lần phủ định biện chứng dường như trở lại sự vật xuất phát, ban đầu nhưng cao hơn. CÁI HẠT NẢY MẦM THÀNH CÁI CÂY HÌNH THÁI HẠT BỊ VƯỢT QUA: BỊ PHỦ ĐỊNH 3.3.3.QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.2. Phủ định của phủ định SỰ VẬT BAN ĐẦU SỰ VẬT PHỦ ĐỊNH SV PHỦ ĐINH CỦA PHỦ ĐỊNH Mỗi lần phủ định là một lần giải quyết mâu thuẫn, là kết quả đấu tranh chuyển hoá giữa các mặt đối lập trong bản thân sự vật. 3.3.3.QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.2. Phủ định của phủ định SỰ VẬT BAN ĐẦU SỰ VẬT PHỦ ĐỊNH SV PHỦ ĐINH CỦA PHỦ ĐỊNH Sau những lần phủ định tiếp theo, đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật mới mang nhiều đặc trưng của sự vật xuất phát 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.2. Phủ định của phủ định Quy luật phủ định của phủ định là phổ biến trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự tiến lên của sự vận động; khuyng hướng vận động và phát triển của sự vật là không theo đường thẳng tắp, mà theo đường “xoáy ốc”, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, có cả sự đi lên và sự đi xuống, trong đó đi lên là chủ yếu và cái mới chiếm ưu thế. 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.3.Ý nghĩa phương pháp luận - Trong nhận thức và hành động, cần chống khuynh hướng phủ định sạch trơn. - Cần biết phát hiện, quý trọng và tin tưởng vào cái mới, cái mới là cái tất thắng. Đồng thời biết sàng lọc, kế thừa những yếu tố còn hợp lý ở cái cũ trong quá trình phát triển của sự vật hiện tượng. 3.3.3. QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" 3.3.3.4. Vai trò của quy luật trong Phép biện chứng duy vật QUY LUẬT "PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH" CHỈ RÕ KHUYNH HƯỚNG CHUNG CỦA SỰ PHÁT TRIỂN. BÀI TẬP: Anh (Chị) hãy đọc câu chuyện sau: HAI HẠT THÓC Có hai hạt thóc được giữ lại để làm hạt giống cho vụ sau vì cả hai đều chắc mẩy và to khỏe. Một hôm người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ thầm: “ Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân mình fnats tan trong đất. Tốt nhất hãy giữ lại tất cả những chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lúa để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai ngày đêm mong muốn ông chủ gieo mình xuống đất. Nó thực sự sung sướng khi bắt đầu một cuộc đời mới. Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất dinh dưỡng chẳng giúp được ích gì – nó chết dần chết mòn. Trong khi đó, hạt giống thứ hai dù nát tan trong đất nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng, trĩu nặng hạt. Nó mang cho đời những hạt lúa mới. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI Hạt thóc thứ hai đã tiến hành phủ định biện chứng Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định siêu hình Cả hai hạt thóc đều không tiến hành quá trình phủ định Hạt thóc thứ nhất đã tiến hành phủ định biện chứng Cả hai hạt thóc đều tiến hành phủ định siêu hình 1. Đánh dấu X vào nhận định đúng hoặc sai 2. Hãy chỉ rõ quá trình phủ định biện chứng của hai hạt thóc trên? 3. Câu chuyện cho thấy chúng ta phải luôn luôn thay đổi phương pháp học tập, đấy có phải là yêu cầu của phủ định biện chứng không? Tại sao? 4. Từ câu chuyện của hạt thóc, anh (chị) rút ra bài học gì trong cuộc sống hiện tại và quá trình công tác sau này? 4. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG NỘI DUNG 4.1. Bản chất của nhận thức 4.1.1.Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm 4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng 4.2. Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1.Khái niệm thực tiễn 4.2.2. Khái niệm lý luận 4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn Vai trò của thực tiễn đối với lý luận Vai trò của lý luận đối với thực tiễn Ý nghĩa phương pháp luận 4.1.Bản chất của nhận thức 4.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm Chủ quan: nhận thức là trạng thái chủ quan của con người về sự vật, chứ không phải nhận thức chính bản thân sự vật 4.1.– Bản chất của nhận thức 4.1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm Khách quan: khả năng nhận thức của con người là do những lực lượng siêu nhiên đem lại cho con người chứ không phải của chính con người Chưa thấy được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 4.1. – Bản chất của nhận thức 4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Một là : thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người. Hai là : thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người, coi nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của chủ thể. Không có cái gì là không thể nhận thức được mà chỉ có cái con người chưa nhận thức được mà thôi. 4.1. – Bản chất của nhận thức 4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Ba là : khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá trình phản ánh ấy diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất. 4.1. – Bản chất của nhận thức 4.1.2. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Bốn là : coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. => Dựa trên nguyên tắc đó, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: N hận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - xã hội cụ thể 4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1. Khái niệm thực tiễn Theo chủ nghĩa duy tâm: +Thực tiễn là hoạt động nhận thức, hoạt động tinh thần. + Các nhà tôn giáo: hoạt động sáng tạo ra vũ trụ của những lực lượng siêu nhiên + là hoạt động thực nghiệm khoa học Đây là quan niệm đúng nhưng chưa đủ 4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1. Khái niệm thực tiễn Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng: là hoạt động vật chất cảm tính, mang tính lịch sử, có mục đích của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội 4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1. Khái niệm thực tiễn Thực tiễn có 3 đặc trưng sau: - TT không phải là tất cả các hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động vật chất – cảm tính Vd: là thủy lợi đắp đê,cày ruộng 4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1. Khái niệm thực tiễn Thực tiễn: là những hoạt động có tính lịch sử xã hội . Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm trực tiếp cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người tiến bộ 4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.1. Khái niệm thực tiễn Ba hình thức cơ bản: Một là : sản xuất vật chất. Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Có vai trò quyết định các hoạt động khác của thực tiễn Hai là : những hoạt động chính trị xã hội, hđ cải tạo chính trị xã hội. Ba là : hoạt động thực nghiệm khoa học: con người chủ động tạo ra những điều kiện nhân tạo để vận dụng thành tựu khoa học để cải tạo thế giới 4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.2.Khái niệm lý luận Theo CNDVBC: Là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Được biểu hiện đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh thì là sự tổng kết kinh nghiệm của loài người, là sự tổng hợp tri thức về tự nhiên, xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử 4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.2.Khái niệm lý luận 3 đặc trưng: + Thứ nhất: lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ + Thứ hai: cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn + Thứ ba: lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất sự vật, hiện tượng 4.2.– Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn 4.2.3.1.Vai trò của thực tiễn đối với lý luận Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức, lý luận. Không có thực tiễn thì không có tri thức Vd: đo đạc ruộng đất-> định lý talet, pitago 4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn 4.2.3.1.Vai trò của thực tiễn đối với lý luận Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Vd: để tránh thú phải đốt lửa Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức, lý luận 4.2. – Quan hệ giữa thực tiễn và lý luận 4.2.3. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn 4.2.3.2.Vai trò của lý luận đối với thực tiễn Lý luận đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn 4.2.3.3.Ý nghĩa của phương pháp luận Nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn địa phương, ngành, đất nước Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải đi đôi với hành Phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện phát triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối chính sách
File đính kèm:
- chu_nghia_xa_hoi_khoa_hoc_nhung_van_de_co_ban_cua_chu_nghia.ppt