Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Khoa Mác Lê

1. Đối tượng nghiên cứu:

• Lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 dưới sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam nhằm xoá bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực

dân cũ và mới, xây dựng chế độ cộng hoà dân chủ nhân dân tiến lên chế

độ cộng hoà xã hội chủ nghĩa.

• Hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (hoạt động lãnh đạo lý

luận và hoạt động lãnh đạo thực tiễn).

• Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Mục đích, yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ:

a. Mục đích, yêu cầu:

• Làm sáng tỏ quá trình hình thành, phát triển của Đảng; Khẳng định sự

lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của Cách

mạng Việt Nam.

• Trình bày khách quan, toàn diện và có hệ thống các sự kiện cơ bản về

lịch sử Đảng qua từng giai đoạn và từng thời kỳ cách mạng.

b. Chức năng: Nhận thức khoa học và giáo dục tư tưởng chính trị.

• Chức năng nhận thức khoa học: phục vụ việc nhận thức xã hội theo đúng

quy luật phát triển như một quá trình lịch sử - tự nhiên.

• Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị: giáo dục, củng cố niềm tin vào sự

lãnh đạo của Đảng.

c. Nhiệm vụ:

• Làm sáng tỏ điều kiện lịch sử - xã hội ra đời của Đảng Cộng sản Việt

Nam.

• Làm rõ quá trình hình thành và phát triển của Đảng gắn liền với quá trình

xây dựng một chính Đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư

tưởng HCM.

• Trình bày quá trình hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng qua các thời

kỳ.

• Trình bày các phong trào cách mạng của quần chúng do Đảng tổ chức và

lãnh đạo.

• Tổng kết những kinh nghiệm lịch sử.

pdf 67 trang Bích Ngọc 03/01/2024 560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Khoa Mác Lê", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Khoa Mác Lê

Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam - Khoa Mác Lê
Khoa Mác Lê Nin
Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt 
Nam
 Tác giả: Khoa Mác Lê 
 Biên mục: sdms 
Giới thiệu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bộ môn Mác-Lênin
Long Xuyên - 2005 
Bài mở đầu: Nhập môn lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện, là đội 
tiên phong cách mạng, bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và của 
dân tộc Việt Nam.
Nghiên cứu và tổng kết các bài học lịch sử của Đảng là một phương pháp tốt để 
nâng cao trình độ lý luận của cán bộ, đảng viên, nâng cao năng lực lãnh đạo 
của Đảng, góp phần khắc phục những xu hướng giáo điều và kinh nghiệm chủ 
nghĩa trong Đảng.
1. Đối tượng nghiên cứu: 
• Lịch sử cách mạng Việt Nam từ năm 1930 dưới sự lãnh đạo của Đảng 
Cộng sản Việt Nam nhằm xoá bỏ chế độ thuộc địa của chủ nghĩa thực 
dân cũ và mới, xây dựng chế độ cộng hoà dân chủ nhân dân tiến lên chế 
độ cộng hoà xã hội chủ nghĩa. 
• Hoạt động lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam (hoạt động lãnh đạo lý 
luận và hoạt động lãnh đạo thực tiễn). 
• Quy luật hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam. 
2. Mục đích, yêu cầu, chức năng và nhiệm vụ:
a. Mục đích, yêu cầu:
• Làm sáng tỏ quá trình hình thành, phát triển của Đảng; Khẳng định sự 
lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo mọi thắng lợi của Cách 
mạng Việt Nam. 
• Trình bày khách quan, toàn diện và có hệ thống các sự kiện cơ bản về 
lịch sử Đảng qua từng giai đoạn và từng thời kỳ cách mạng. 
b. Chức năng: Nhận thức khoa học và giáo dục tư tưởng chính trị.
• Chức năng nhận thức khoa học: phục vụ việc nhận thức xã hội theo đúng 
quy luật phát triển như một quá trình lịch sử - tự nhiên. 
• Chức năng giáo dục tư tưởng chính trị: giáo dục, củng cố niềm tin vào sự 
lãnh đạo của Đảng. 
c. Nhiệm vụ:
• Làm sáng tỏ điều kiện lịch sử - xã hội ra đời của Đảng Cộng sản Việt 
Nam. 
• Làm rõ quá trình hình thành và phát triển của Đảng gắn liền với quá trình 
xây dựng một chính Đảng cách mạng theo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư 
tưởng HCM. 
• Trình bày quá trình hoạt động lãnh đạo cách mạng của Đảng qua các thời 
kỳ. 
• Trình bày các phong trào cách mạng của quần chúng do Đảng tổ chức và 
lãnh đạo. 
• Tổng kết những kinh nghiệm lịch sử. 
3. Phương pháp nghiên cứu:
• Sử dụng các phương pháp phổ biến và đặc thù như: phương pháp lịch sử 
và lôgíc, đồng đại và lịch đại, phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, 
cụ thể hoá và trừu tượng hoá, 
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
• Nghiên cứu, học tập, nắm vững tri thức khoa học về lịch sử Đảng có ý 
nghĩa to lớn trong việc giáo dục phẩm chất chính trị, lòng trung thành với 
lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc 
Việt Nam. 
• Việc nghiên cứu học tập lịch sử Đảng có ý nghĩa to lớn trong việc giáo 
dục truyền thống cách mạng, giáo dục chủ nghĩa yêu nước và tinh thần 
dân tộc chân chính, lòng tự hào đối với Đảng và đối với dân tộc Việt Nam. 
• Việc nghiên cứu học tập lịch sử Đảng có tác dụng bồi dưỡng ý chí chiến 
đấu cách mạng, thôi thúc ở người học ý thức biết noi gương những người 
đi trước, tiếp tục cuộc chiến đấu để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội 
và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
Chương 1: Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt 
Nam (1920-1930)
Chương 2: Quá trình đấu tranh giành chính 
quyền (1930-1945)
Chương 3: Đảng lãnh đạo cuộc kháng chiến 
chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ (1945-1954)
Chương 4: Đảng lãnh đạo cách mạng xã hội chủ 
nghĩa ở miền Bắc và kháng chiến chống Mĩ cứu 
nước (1954-1975)
Chương 5: Cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội 
và bảo vệ tổ quốc (1975-2002)
Chương 6: Ý nghĩa thắng lợi và những bài học 
lịch sử của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
1. Tình hình thế giới và ảnh hưởng của nó đối với Việt Nam:
• Đến năm 1914, các nước đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Mỹ, Nhật chiếm 
một khu vực thuộc địa rộng 65 triệu km2 với số dân 523,4 triệu người. 
Sự thức tỉnh về ý thức dân tộc và phong trào đấu tranh dân tộc để tự giải phóng 
khỏi ách thực dân, lập lại các quốc gia dân tộc độc lập trên thế giới chịu tác 
động sâu sắc của chính sách xâm lược, thống trị của chủ nghĩa đế quốc thực 
dân.
• Đầu thế kỷ XX, trên phạm vi quốc tế, sự thức tỉnh của các dân tộc châu Á 
cùng với phong trào dân chủ tư sản ở Đông Âu bắt đầu từ Cách mạng 
1905 ở Nga đã tạo thành một cao trào thức tỉnh của các dân tộc phương 
Đông. Hàng trăm triệu người hướng về một cuộc sống mới với ánh sáng 
tự do. 
• Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công. 
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền 
bá rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời của tổ chức đảng cộng sản ở nhiều 
nước như: Đảng Cộng sản Đức, Đảng Cộng sản Hunggari (1918), Đảng Cộng 
sản Mỹ (1919), Đảng Cộng sản Anh, Đảng Cộng sản Pháp (1920), Đảng Cộng 
sản Trung Quốc, Đảng Cộng sản Mông Cổ (1921), Đảng Cộng sản Nhật Bản 
(1922),...
• Tháng 03/1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Tại Đại hội II của 
Quốc tế Cộng sản (1920), sơ thảo lần thứ nhất - Luận cương về dân tộc 
và vấn đề thuộc địa của Lênin được công bố. Luận cương chỉ ra phương 
hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc bị áp bức. 
 Tình hình thế giới đầy biến động đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách mạng 
Việt Nam.
2. Sự chuyển biến về kinh tế - xã hội ở Việt Nam:
Từ năm 1858, thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. 
Sau khi đánh chiếm được nước ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị 
thực dân và tiến hành những cuộc khai thác nhằm cướp đoạt tài nguyên, bóc lột 
nhân công rẻ mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá.
• Về kinh tế: 
o Từ năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu tiến hành các chương trình 
khai thác với số vốn đầu tư trên quy mô lớn, tốc độ nhanh. Chúng 
nhằm vào hai trọng tâm là khai thác mỏ (chủ yếu là mỏ than) và 
đồn điền (chủ yếu là đồn điền cao su); phát triển một số ngành 
công nghiệp với nguyên tắc không cạnh tranh với công nghiệp 
chính quốc, ra sức phát triển giao thông vận tải, kể cả đường sắt, 
đường bộ và đường thuỷ để phục vụ các mục tiêu kinh tế và chính 
trị của chúng. 
o Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tình 
hình kinh tế Việt Nam có sự biến đổi: quan hệ kinh tế nông thôn bị 
phá vỡ, hình thành nên những đô thị mới, những trung tâm kinh tế 
và tụ điểm cư dân mới. Thực dân Pháp không du nhập một cách 
hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước ta. Bên cạnh 
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, chúng vẫn duy trì quan hệ 
kinh tế phong kiến. 
• Về chính trị: Chúng tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy 
đàn áp nặng nề: thi hành chính sách chia để trị rất thâm độc, chia nước ta 
làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng và nhập ba kỳ đó với Lào và 
Campuchia để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp, xoá tên nước ta 
trên bản đồ thế giới. 
• Về văn hoá: Chúng thi hành triệt để chính sách văn hoá nô dịch, gây tâm 
lý tự ti, vong bản, khuyến khích mê tín dị đoan, đồi phong bại tục. Chúng 
tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng của nền văn hoá tiến bộ 
trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để dễ bề thống 
trị. 
• Về giai cấp: Các cuộc khai thác thuộc địa của thực dân Pháp ảnh hưởng 
mạnh mẽ đến tình hình xã hội Việt Nam. Sự phân hoá giai cấp diễn ra 
ngày càng sâu sắc. 
o Giai cấp địa chủ phong kiến: Bị phân hoá thành ba bộ phận khá rõ 
rệt: tiểu, trung và đại địa chủ. Một số địa chủ bị phá sản. Một bộ 
phận không nhỏ tiểu và trung địa chủ có mâu thuẫn với đế quốc về 
quyền lợi nên đã tham gia đấu tranh chống thực dân và bọn phản 
động tay sai. 
o Giai cấp nông dân: Chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị đế quốc, 
phong kiến địa chủ và tư sản áp bức, bót lột rất nặng nề. Ruộng 
đất của nông dân bị bọn tư bản thực dân chiếm đoạt. 
Bị mất nước và mất ruộng đất nên nông dân có mâu thuẫn với đế quốc và 
phong kiến. Giai cấp nông dân - một giai cấp có tinh thần cách mạng dồi dào, 
lực lượng cách mạng to lớn - khi được tổ chức lại và có sự lãnh đạo của một 
đội tiên phong cách mạng, sẽ phát huy vai trò cực kỳ quan trọng trong sự 
nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của dân tộc.
• Giai cấp tư sản: Hình thành trong quá trình khai thác thuộc địa của thực 
dân Pháp. Ra đời trong điều kiện bị tư bản Pháp chèn ép, cạnh tranh rất 
gay gắt, nên số lượng tư sản Việt Nam không nhiều, thế lực kinh tế nhỏ 
bé, thế lực chính trị yếu đuối. Trong quá trình phát triển, giai cấp tư sản 
Việt Nam chia thành hai bộ phận: 
• Tư sản mại bản: Là những tư sản xuất thân từ địa chủ lớn, hợp tác kinh 
doanh với đế quốc, bao thầu những công trình xây dựng của nước ta. Vì 
có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với đế quốc thực dân, nên tư sản 
mại bản đối lập với dân tộc. 
• Tư sản dân tộc: Là bộ phận đông nhất trong giai cấp tư sản, gồm những 
tư sản xuất thân từ địa chủ vừa và nhỏ, thường hoạt động trong các 
ngành thương nghiệp, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Có mâu 
thuẫn về quyền lợi với bọn đế quốc thực dân và phong kiến, nên họ có 
tinh thần đấu tranh chống đế quốc và phong kiến. 
• Giai cấp tiểu tư sản: Gồm nhiều tầng lớp khác nhau: tiểu thương, tiểu thủ, 
thợ thủ công, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên và những người làm 
nghề tự do. Họ có tinh thần yêu nước nồng nàn, lại bị đế quốc và phong 
kiến áp bức, bóc lột và khinh rẽ nên rất hăng hái cách mạng. Giai cấp tiểu 
tư sản là một lực lượng cách mạng quan trọng trong cuộc đấu tranh vì 
độc lập tự do của dân tộc. 
• Giai cấp công nhân: Là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc 
địa của Pháp và nằm trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng 
nắm giữ. 
Giai cấp công nhân Việt Nam tuy còn non trẻ, số lượng chỉ chiếm khoảng 1% 
dân số, nhưng sống khá tập trung tại các thành phố, các trung tâm công nghiệp 
và các đồn điền.
Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm chung của giai cấp công nhân 
quốc tế, đồng thời còn có những đặc điểm riêng như: phải chịu ba tầng lớp áp 
bức bóc lột (đế quốc, phong kiến và tư sản bản xứ); phần lớn vừa mới từ nông 
dân bị bần cùng hoá mà ra nên có mối quan hệ gần gũi với nông dân.
Tóm lại: Chính sách thống trị của thực dân Pháp đối với Việt Nam và cả Đông 
Dương nói chung là một chính sách thống trị chuyên chế về chính trị, độc quyền 
về kinh tế, kìm hãm và nô dịch về văn hoá, giáo dục... Dưới chính sách cai trị 
này, Việt Nam từ một quốc gia phong kiến độc lập trở thành một xã hội thuộc 
địa nửa phong kiến.
Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ 
XX
1. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản:
a. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
• Phong trào Cần vương (1885-1896), một phong trào đấu tranh vũ trang 
do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động, đã mở cuộc tiến công trại 
lính Pháp ở cạnh kinh thành Huế (1885). Mặc dù việc không thành và 
Hàm Nghi bị bắt, nhưng phong trào Cần Vương vẫn phát triển, nhất là ở 
Bắc Kỳ và Bắc Trung Kỳ. 
• Cùng thời gian này, các cuộc khởi nghĩa của nông dân Yên Thế cũng nổ 
ra do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo. Phong trào kéo dài đến năm 1913. 
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản:
• Phong trào Đông Du: Phan Bội Châu chủ trương dựa vào sự giúp đỡ bên 
ngoài, chủ yếu là Nhật Bản, để đánh Pháp giành độc lập dân tộc, thiết lập 
một nhà nước theo mô hình quân chủ lập hiến của Nhật. 
• Phong trào Duy Tân: Phan Châu Trinh chủ trương dùng những cải cách 
văn hoá, mở mang dân trí, phát triển kinh tế theo hướng tư bản chủ nghĩa 
trong khuôn khổ hợp pháp, làm cho dân giàu, nước mạnh, buộc thực dân 
Pháp phải trao trả độc lập cho nước Việt Nam. 
Do những hạn chế về lịch sử, về giai cấp, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh và 
các sĩ phu cấp tiến lãnh đạo phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX không thể tìm 
được một phương hướng giải quyết đúng đắn cho cuộc đấu tranh giải phóng 
của dân tộc; vì vậy, chỉ sau một thời gian, các phong trào đã lần lượt bị thất bại.
• Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, với tinh thần dân tộc, dân chủ, giai cấp 
tư sản Việt Nam đã hăng hái bước lên vũ đài chính trị. Phong trào đấu 
tranh diễn ra sôi nổi, rộng lớn, thu hút đông đảo quần chúng với những 
hình thức phong phú. 
o Năm 1919-1923, xuất hiện phong trào quốc gia cải lương của bộ 
phận tư sản và địa chủ lớp trên. 
o Năm 1923, xuất hiện Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu ở Sài 
Gòn. 
o Năm 1925-1926, đã diễn ra phong trào yêu nước dân chủ công 
khai của tiểu tư sản thành thị và tư sản lớp dưới. 
o Năm 1927-1930, phong trào cách mạng quốc gia tư sản (1927-
1930) gắn liền với sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân 
đảng (25/12/1927). 
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở 
Việt Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với 
những hình thức đấu tranh phong phú. Phong trào thể hiện ý thức dân tộc, tinh 
thần chống đế quốc của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại 
vì giai cấp tư sản Việt Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ 
sức giương cao ngọn cờ lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường giải phóng dân tộc và phong trào yêu nước 
theo khuynh hướng vô sản: 
Tháng 06/1911, Nguyễn Ái Quốc lên đường sang các nước phương Tây để tìm 
đường cứu nước. Người đã qua nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là các nước 
tư bản phát triển như Mỹ, Pháp, Anh. Người nghiên cứu lý luận và khảo sát 
thực tiễn cách mạng đã có trên giới như cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp, đồng 
thời tham gia lao động và đấu tranh trong hàng ngũ giai cấp công nhân và nhân 
dân lao động thuộc đủ các màu da. Người nhận thấy các cuộc cách mạng tư 
sản Mỹ và Pháp “chưa đến nơi” vì quần chúng nhân dân vẫn đói khổ.
• Cuối năm 1917, giữa lúc chiến tranh thế giới thứ nhất sắp đến ngày kết 
thúc, Người trở lại nước Pháp. Tại đây, Người lao vào cuộc đấu tranh của 
giai cấp công nhân Pháp, tham gia Đảng xã hội Pháp, lập ra Hội những 
người Việt Nam yêu nước với tờ báo Việt Nam hội để tuyên truyền giáo 
dục Việt kiều ở Pháp. Trong những ngày hoạt động cách mạng sôi nổi đó, 
cuộc cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 thành công làm chấn động 
toàn cầu. Với sự nhạy cảm chính trị đặc biệt, Người hướng đến ánh sáng 
của cách mạng tháng Mười và chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng của 
cuộc cách mạng vĩ đại đó. 
• Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, các nước đế quốc thắng trận họp Hội 
nghị Vécxay (1919) để phân chia quyền lợi. Thay mặt những người Việt 
Nam yêu nước sống ở Pháp, Người lấy tên là Nguyễn Ái Quốc gởi đến 
Hội nghị bản yêu sách đòi các quyền tự do, dân chủ và bình đẳng của dân 
tộc Việt Nam. Bản yêu sách đó không được Hội nghị Vécxay chú ý đến, 
nhưng được báo chí tiến bộ Pháp công bố rộng rãi và gây ảnh hưởng 
chính trị vang dội. Đó là đòn tiến công trực diện đầu tiên của Nguyễn Ái 
Quốc vào bọn trùm đế quốc. Kết luận quan trọng mà Nguyễn Ái Quốc rút 
ra là: những lời tuyên bố dân tộc tự quyết của bọn đế quốc chỉ là trò bịp 
bợm; các dân tộc bị áp bức m ... và tổ chức quần chúng vào 
trận tuyến đấu tranh cách mạng, xây dựng lực lượng cách mạng 
rộng lớn. Đảng đã xây dựng các đoàn thể chính trị - xã hội, Mặt 
trận dân tộc thống nhất với các hình thức và tên gọi thích hợp với 
mục tiêu đấu tranh của từng thời kỳ. 
Một trong những bài học thành công của Đảng ta trong sự nghiệp đổi mới là mở 
rộng và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh của cả dân 
tộc, đổi mới phải dựa vào dân, vì lợi ích của nhân dân, phát huy quyền làm chủ 
và sức sáng tạo của nhân dân.
• Đoàn kết quốc tế: Là nhân tố làm tăng thêm sức mạnh của đoàn kết dân 
tộc, thường xuyên ảnh hưởng đến cách mạng từng nước trong thời đại 
ngày nay, Đảng ta luôn chú trọng tranh thủ và mở rộng đoàn kết quốc tế. 
o Đối tượng đoàn kết: liên kết với giai cấp vô sản các nước, đoàn kết 
với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, 
với nhân dân yêu chuộng hòa bình, tiến bộ và công lý trên toàn thế 
giới. 
o Kinh nghiệm thực hiện đoàn kết quốc tế: 
Coi trọng tinh thần độc lập tự chủ, không lệ thuộc vào bên ngoài.
Cần tranh thủ hợp tác quốc tế theo những nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng độc 
lập chủ quyền và lợi ích chính đáng của mỗi bên nhằm tạo thuận lợi nhất cho 
cách mạng trong nước phát triển.
Trong quá trình đoàn kết, tuyệt đối không lơ là mất cảnh giác trước những âm 
mưu thâm độc của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản cách mạng quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước 
với sức mạnh quốc tế:
• Xác định: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và 
có quan hệ mật thiết với cách mạng thế giới. Đảng có quan hệ mật thiết 
với Quốc tế cộng sản, quan hệ ủng hộ, giúp đỡ lẫn nhau với Đảng cộng 
sản Liên Xô, Trung Quốc, Pháp, phối hợp chặt chẽ với cuộc đấu tranh 
giải phóng của các dân tộc mà trực tiếp là các nước Đông Dương. 
• Trong cách mạng tháng Tám: Việt Nam đứng về phe đồng minh chống 
chủ nghĩa phát xít và Đảng đã tranh thủ được điều kiện thuận lợi khi Liên 
Xô và các nước đồng minh chiến thắng phát xít Nhật để đẩy mạnh cao 
trào cách mạng trong nước, phát động toàn dân tổng khởi nghĩa. 
• Trong kháng chiến chống Pháp: Đảng xây dựng Mặt trận dân tộc thống 
nhất, xây dựng khối đoàn kết nhân dân ba nước Đông Dương, hình thành 
mặt trận quốc tế rộng lớn với sự đoàn kết của các nước Liên Xô, Trung 
Quốc, các nước xã hội chủ nghĩa và nhân dân yêu chuộng hòa bình trên 
toàn thế giới (trong đó có nhân dân Pháp). 
• Trong thời kỳ chống Mỹ, cứu nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền 
Bắc: 
Với việc tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, Đảng và nhân dân ta 
vừa phát huy cao độ ý chí tự lực, tự cường và sức mạnh của dân tộc, vừa tranh 
thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, của bạn bè quốc tế 
(trong đó có nhân dân Mỹ).
• Trong công cuộc đổi mới: Đảng ta mở rộng quan hệ quốc tế với đường lối 
đối ngọai độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan 
hệ quốc tế. Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trên thế 
giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển. 
Bài học trong quá trình đổi mới là tăng cường mở rộng quan hệ quốc tế, kết hợp 
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Để phát huy sức mạnh dân tộc đòi hỏi phải củng cố vững chắc độc lập dân tộc, 
kiên định con đường xã hội chủ nghĩa, lựa chọn hình thức, bước đi, mô hình 
chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam, kết hợp nguyên lý chung với 
những đặc điểm, đặc trưng dân tộc; phải nêu cao hơn nữa ý chí tự lực, tự 
cường, độc lập, tự chủ, sáng tạo, phát huy nội lực, bản sắc và truyền thống dân 
tộc.
Để phát huy sức mạnh thời đại đòi hỏi phải tăng cường đoàn kết hợp tác với 
các nước xã hội chủ nghĩa, với các Đảng cộng sản và công nhân, với các 
phong trào cách mạng và tiến bộ trên thế giới; chủ động hội nhập kinh tế quốc 
tế, tranh thủ có hiệu quả các thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ, 
tích cực trong xu thế toàn cầu hóa, tranh thủ môi trường hòa bình, hữu nghị và 
hợp tác để thúc đẩy đất nước phát triển nhanh, khắc phục nguy cơ tụt hậu về 
kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước.
Đoàn kết quốc tế là yếu tố hợp thành sức mạnh tổng hợp của cách mạng. Để 
tăng cường đoàn kết quốc tế, tận dụng và phát huy được sức mạnh của thời 
đại, trước hết phải dựa trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và sáng tạo, 
dựa vào sức mình là chính, không ỷ lại bên ngoài, không rập khuôn kinh nghiệm 
nước ngoài, phải kết hợp chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế 
của giai cấp công nhân, giữ vững bản sắc truyền thống dân tộc, đồng thời tiếp 
thu tinh hoa trí tuệ, những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến của nhân 
loại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu bảo đảm thắng lợi 
của cách mạng Việt Nam:
- Vai trò lãnh đạo của Đảng: “Đảng có vững cách mạng mới thành công (.) 
cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”. Hơn 75 năm qua, Đảng 
Cộng sản Việt Nam đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng 
lợi khác.
Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là do Đảng nắm vững chủ nghĩa Mác- Lênin, 
vận dụng và phát triển sáng tạo vào điều kiện cụ thể của cách mạng Việt Nam 
để đề ra Cương lĩnh và đường lối thích hợp.
Trong quá trình lãnh đạo, Đảng không ngừng nâng cao trình độ lý luận, coi 
trọng xây dựng Đảng về lý luận, tư tưởng và tổ chức, coi trọng tổng kết lý luận 
và nghiên cứu thực tiễn để không ngừng phát triển hoàn chỉnh đường lối. Với 
đường lối đó, Đảng đã đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng 
lợi khác.
- Đảng lãnh đạo trước hết bằng đường lối chính trị. Đường lối chính trị đúng đắn 
phản ánh trình độ trí tuệ, trình độ nhận thức và tư duy lý luận của Đảng, là kết 
quả của tổng kết thực tiễn không ngừng biến đổi và phát triển.
Đảng thường xuyên thực hiện tự phê bình và phê bình để kịp thời sửa chữa sai 
lầm, khuyết điểm, uốn nắn những nhận thức lệch lạc, bảo đảm cho sự thống 
nhất về quan điểm đường lối, về ý chí và hành động trong toàn Đảng.
Bài học lớn nhất về vai trò lãnh đạo của Đảng là phải luôn xuất phát từ thực tế, 
tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan, kết hợp nhuần nhuyễn sự kiên 
định về nguyên tắc với sự linh động, sáng tạo về phương pháp.
- Sự lãnh đạo của Đảng được thực hiện thông qua vai trò và năng lực tổ chức 
thực hiện của cán bộ đảng viên của Đảng.
Sau khi đã có đường lối đúng thì cán bộ quyết định tất cả: “Cán bộ là cái gốc 
của mọi công việc”; do vậy, cần phải chú trọng xây dựng Đảng về tổ chức, 
chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ đảng viên cả về năng lực, bản 
lĩnh chính trị và đạo đức.
Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ, nâng cao sức chiến đấu 
của các tổ chức cơ sở Đảng, tăng cường công tác kiểm tra và kỷ luật của Đảng; 
đồng thời, phải quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo đảm bảo cho đường lối 
chủ trương thực hiện có hiệu quả.
- Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng là vấn đề cốt 
tử bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng.
Bản chất giai cấp công nhân của Đảng được quyết định trước hết bởi hệ tư 
tưởng xã hội chủ nghĩa, bởi nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin , tư tưởng 
Hồ Chí Minh, bởi lý tưởng đấu tranh cách mạng. Điều đó đòi hỏi phải kiên định 
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên định và vận dụng sáng tạo, 
góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, xuất phát 
đầy đủ từ thực tiễn Việt Nam, trên cơ sở đó, xây dựng đường lối chủ trương, 
chính sách đúng đắn, giữ vững nguyên tắc của một Đảng kiểu mới của giai cấp 
công nhân, củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhân dân, tăng cường 
khối đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Bài học lớn được Đảng tổng kết là: trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng 
phải biết kế thừa những giá trị truyền thống vẻ vang của dân tộc, hình thành 
những truyền thống quý báu của Đảng: đấu tranh kiên cường bất khuất, truyền 
thống độc lập tự chủ và sáng tạo trong đường lối và phương pháp cách mạng, 
truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, gắn bó mật thiết với quần chúng, 
một lòng vì dân, vì nước, truyền thống quốc tế chủ nghĩa trong sáng.
Những giá trị và truyền thống đó cần được vận dụng thích hợp và phát triển hơn 
nữa trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội theo đường lối đổi mới của 
Đảng. 
Câu hỏi thảo luận
Phân tích những bài học kinh nghiệm của Đảng ta từ năm 1930 đến nay.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (04/2001)
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng:
a. Về con đường đi lên CNXH ở nước ta:
• Xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tạo ra sự biến đổi về chất của xã 
hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khó khăn phức tạp, tất yếu phải 
trải qua thời kì quá độ lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ 
chức kinh tế- xã hội có tính chất quá độ. 
• Trong thời kì quá độ có nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều 
thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, 
tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với 
những biến đổi lớn về kinh tế - xã hội. 
• Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực 
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN. 
• Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ 
sở liên minh công- nông và trí thức do Đảng lãnh đạo. 
• Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán nền kinh tế thị 
trường định hướng XHCN. 
• Tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội 
ngay trong từng bước phát triển. 
b. Những bài học kinh nghiệm của 15 năm đổi mới:
• Trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH 
trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. 
• Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực 
tiễn, luôn luôn sáng tạo. 
• Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 
• Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự 
nghiệp đổi mới. 
c. Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2001-2005):
• Mục tiêu tổng quát: 
o Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, ổn định và cải thiện đời 
sống nhân dân. 
o Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 
o Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. 
o Mở rộng kinh tế đối ngoại. 
o Tạo chuyển biến mạnh về Giáo dục- Đào tạo, Khoa học và Công 
nghệ, phát huy nhân tố con người. 
o Tạo nhiều việc làm, xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. 
o Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hình thành 
một bước thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. 
o Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững 
chắc độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia. 
• Mục tiêu cụ thể: 
o Đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm, năm sau cao 
hơn năm trước và có bước chuẩn bị cho 5 năm tiếp theo. 
o Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nông nghiệp 
giữ vai trò chủ đạo, củng cố kinh tế tập thể, hình thành một bước 
quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. 
o Tăng nhanh vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ cấu 
kinh tế có hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. 
o Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. 
o Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính - tiền tệ, tăng 
tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia, thực hành tiết kiệm. 
o Tiếp tục đổi mới và tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về phát triển 
Giáo dục - Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lí. 
o Giải quyết có hiệu quả những vần đề xã hội bức xúc. 
o Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao 
hiệu lực của bộ máy Nhà nước. 
o Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng và an ninh, đảm bảo trật 
tự kỉ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội. 
2. Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (2001-2005):
a. Thành tựu:
• Nền kinh tế đã vượt qua giai đoạn suy giảm tốc độ tăng trưởng, đạt mức 
tăng trưởng khá cao; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của một số 
lĩnh vực và sản phẩm có chuyển biến. 
• Cơ cấu của nền kinh tế tiếp tục có chuyển dịch theo hướng công nghiệp 
hoá và từng bước hiện đại hoá, phát huy các lợi thế so sánh. 
• Tiếp tục thực hiện có kết quả chủ trương giữ vững độc lập, tự chủ về kinh 
tế có tiến bộ đáng kể trong việc phát huy các nguồn lực của đất nước, của 
các thành phần kinh tế cho đầu tư phát triển; đồng thời tiếp tục mở rộng 
hội nhập kinh tế quốc tế. 
• Thể chế kinh tế tiếp tục được đổi mới, đang hình thành và phát triển các 
loại thị trường. 
b. Khuyết điểm, yếu kém:
• Tốc độ tăng trưởng chưa đạt mục tiêu Đại hội IX đề ra; chưa tương xứng 
với mức tăng đầu tư và tiềm năng của nền kinh tế; chất lượng tăng 
trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, chậm được 
cải tiến, kinh tế phát triển chưa bền vững. 
• Cơ cấu kinh tế còn chậm chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa nhất 
là theo hướng hiện đại hoá. 
• Việc thực hiện chính sách phát triển các thành phần kinh tế tuy đã có tiến 
bộ nhưng vẫn còn thiếu nhất quán và chưa khai thác tốt nguồn lực trong 
dân. 
• Chưa phát huy được lợi thế về ổn định chính trị - xã hội để thu hút mạnh 
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Còn thiếu chủ động chuẩn bị để đẩy mạnh 
hội nhập kinh tế quốc tế. 
• Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN chậm được hình thành đồng 
bộ theo tinh thần nghị quyết đại hội IX. 
• Hiệu lực, hiệu quả quản lí Nhà nước đối với kinh tế còn thấp. 
Câu hỏi thảo luận
1. Thực trạng đất nước trong thời kỳ 10 năm đầu cả nước đi lên theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa? 
2. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới được đề ra tại Đại hội đại biểu 
Đảng toàn quốc lần VI (12/1986). Phân tích những bài học kinh nghiệm 
của 15 năm đổi mới được nêu lên tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần 
IX (04/2001). 
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB. GD, 
1998. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, 
NXB. CTQG, 2004. 
3. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các bộ môn 
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng HCM, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản 
Việt Nam, NXB. CTQG, 2001. 
4. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, NXB. Sự Thật, tháng 09/1981. 
5. Việt Nam những sự kiện – tập I (1930-1945), NXB. KHXH, 1974. 
6. Việt Nam những sự kiện – tập II (1945-1975), NXB. KHXH, 1976. 
7. Lê Mậu Hãn, Các Cương lĩnh cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, 
NXB. CTQG, 2003. 
8. Lê Trọng Tấn, Chiến cuộc đông xuân 1953 - 1954 một bước phát triển 
sáng tạo của nghệ thuật quân sự Việt Nam, NXB. QĐND, 1984. 
9. Đào Duy Tùng, Quá trình hình thành con đường đi lên CNXH ở Việt Nam, 
NXB. CTQG, 1994. 
10.Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ I (03/1935). 
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ II (02/1951).
Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III (09/1960).

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lich_su_dang_cong_san_viet_nam_khoa_mac_le.pdf