Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin - Lê Hữu Ái

Chương: Mở đầu

NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

Bất kỳ ngành khoa học nào, thực sự là khoa học khi nó trả lời được ba

câu hỏi, đó là: môn học nghiên cứu cái gì? (tức là xác định đối tượng của môn

học); cần phải nghiên cứu, học tập như thế nào (tức là phương pháp của môn

học) và hệ thống các kết quả từ việc áp dụng phương pháp vào nghiên cứu đối

tượng (hệ thống các quy luật, phạm trù). Chương Mở đầu của môn học

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giải quyết ba vấn

đề đó.

Chương này trình bày khái lược các nội dung trọng tâm và quá trình

hình thành, phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm tạo ra cái nhìn tổng

quát về đối tượng và phạm vi của môn học.

I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN

1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành

a. Chủ nghĩa Mác-Lênin

Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học

của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát

triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời

đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân

lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ

biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.

b. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin

Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực,

nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế

chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học:

pdf 93 trang Bích Ngọc 03/01/2024 780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin - Lê Hữu Ái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin - Lê Hữu Ái

Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac-Lênin - Lê Hữu Ái
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
Tiến sĩ Lê Hữu Ái 
Thạc sỹ Lưu Hoàng Tuấn 
Thạc sỹ Nguyễn Hồng Cử 
 TẬP BÀI GIẢNG 
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 
CỦA CHỦ NGHĨA MAC – LÊNIN 
(Phần I) 
Năm 2009 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 1 - 
Lời giới thiệu 
 Thực hiện chương trình đổi mới việc giảng dạy và học tập các môn 
khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học và 
cao đẳng, trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học, ngày 18 tháng 09 năm 
2008, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 52 
/2008/QĐ-BGDĐT về chương trình các môn học lý luận chính trị, chương 
trình này được áp dụng từ học kỳ II năm học 2008-2009. Nhằm đáp ứng nhu 
cầu học tập của sinh viên các trường thuộc Đại học Đà Nẵng, tập thể cán bộ 
giảng dạy thuộc khoa Mác - Lênin và khoa Kinh tế chính trị, trường đại học 
Kinh tế đã phối hợp biên soạn tập bài giảng này. Tập bài giảng môn “Những 
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin” được biên soạn theo chương 
trình khung và Giáo trình của môn học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. 
Tài liệu này còn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo để học tập của sinh 
viên các hệ đào tạo khác của Đại học Đà Nẵng. Do thời gian hạn chế do đó 
Tập bài giảng không thể tránh khỏi sai sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự 
góp ý của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên. 
 Đà Nẵng ngày 20 tháng 02 năm 2009 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 2 - 
Chương: Mở đầu 
NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 
Bất kỳ ngành khoa học nào, thực sự là khoa học khi nó trả lời được ba 
câu hỏi, đó là: môn học nghiên cứu cái gì? (tức là xác định đối tượng của môn 
học); cần phải nghiên cứu, học tập như thế nào (tức là phương pháp của môn 
học) và hệ thống các kết quả từ việc áp dụng phương pháp vào nghiên cứu đối 
tượng (hệ thống các quy luật, phạm trù). Chương Mở đầu của môn học 
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm giải quyết ba vấn 
đề đó. 
Chương này trình bày khái lược các nội dung trọng tâm và quá trình 
hình thành, phát triển của chủ nghĩa Mác-Lênin nhằm tạo ra cái nhìn tổng 
quát về đối tượng và phạm vi của môn học. 
I. KHÁI LƯỢC VỀ CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN 
1. Chủ nghĩa Mác-Lênin và ba bộ phận lý luận cấu thành 
a. Chủ nghĩa Mác-Lênin 
Chủ nghĩa Mác-Lênin “là hệ thống quan điểm và học thuyết” khoa học 
của C.Mác, Ph.Ăngghen và sự phát triển của V.I.Lênin; là sự kế thừa và phát 
triển những giá trị của lịch sử tư tưởng nhân loại, trên cơ sở thực tiễn của thời 
đại; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân 
lao động và giải phóng con người; là thế giới quan và phương pháp luận phổ 
biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. 
b. Ba bộ phận lý luận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin 
Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống tri thức phong phú về nhiều lĩnh vực, 
nhưng trong đó có ba bộ phận lý luận quan trọng nhất là: triết học, kinh tế 
chính trị học và chủ nghĩa xã hội khoa học: 
- Triết học Mác-Lênin là bộ phận nghiên cứu những quy luật vận động, 
phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm hình thành thế giới 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 3 - 
quan và phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và thực tiễn 
cách mạng. 
- Kinh tế chính trị nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc 
biệt là nghiên cứu quy luật kinh tế của sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa 
tư bản và sự ra đời của phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa. 
- Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu quy luật khách quan của quá 
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự chuyển biến lịch sử từ chủ nghĩa tư bản 
lên chủ nghĩa xã hội. 
 Ba bộ phận cấu thành chủ nghĩa Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu 
cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong hệ thống lý luận khoa học thống nhất - 
Đó là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân 
lao động khỏi chế độ áp bức, bóc lột, tiến tới giải phóng con người. 
2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin 
 a. Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác 
 Điều kiện kinh tế - xã hội 
 Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ 
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu đã phát triển mạnh 
mẽ trên cơ sở những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp. Cách mạng 
công nghiệp không những đánh dấu sự chuyển biến từ nền sản xuất thủ công 
sang đại công nghiệp mà còn làm thay đổi sâu sắc cục diện xã hội, nhất là sự 
hình thành và phát triển của giai cấp vô sản. Cách mạng công nghiệp làm cho 
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính xã hội hoá với quan hệ sản xuất 
mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt. Biểu hiện của mâu 
thuẫn trên là sự xuất hiện của khủng hoảng kinh tế (xảy ra lần đầu tiên ở Anh 
vào năm 1825) 
 Phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa 
của công nhân ngành dệt thành phố Liôn (Pháp) năm 1831, 1834; Phong trào 
Hiến chương Anh (1835-1848), khởi nghĩa của công nhân dệt ở Silêdi (Đức) 
năm 1844...Điều đó chứng tỏ giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính 
trị độc lập. Thực tiễn cuộc đấu tranh giai cấp đặt ra đòi hỏi khách quan là giai 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 4 - 
cấp công nhân cần phải được trang bị vũ khí về lý luận làm cơ sở cho đấu 
tranh giai cấp. 
 Vì vậy, thực tiễn cách mạng là tiền đề thực tiễn cho sự phát triển lý 
luận của chủ nghĩa Mác. 
 Tiền đề lý luận: 
 Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của 
nhân loại trong đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ 
điển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. 
 Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig 
Andreas Feuerbach, 1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm 
Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế 
giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác. 
 Với triết học của G.W.Ph.Hêghen, lần đầu tiên trong lịch sử tư duy của 
nhân loại đã diễn đạt nội dung của phép biện chứng dưới dạng lý luận chặt 
chẽ thông qua một hệ thống các quy luật, phạm trù. Trên cơ sở phê phán quan 
điểm duy tâm thần bí trong triết học của G.W.Ph.Hêghen, C.Mác và 
Ph.Ăngghen đã kế thừa phép biện chứng của ông để xây dựng phép biện 
chứng duy vật. 
 C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá cao quan điểm triết học của L.Phơbách 
trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo nhưng đồng thời 
cũng phê phán quan điểm quan điểm siêu hình của ông. Chủ nghĩa duy vật, vô 
thần của ông đã tạo tiền đề cho sự chuyển biến của C.Mác, Ph.Ăngghen từ thế 
giới quan duy tâm sang duy vật, từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập 
trường chủ nghĩa cộng sản. 
 Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít, 
D.Ricácđô đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch 
sử của chủ nghĩa Mác. 
 Công lao của A.Smít (Adam Smith, 1723 – 1790) và D.Ricácđô (David 
Ricardo, 1772 -1823) là đã xây dựng lý luận giá trị lao động, đưa ra kết luận 
quan trọng về nguồn gốc của giá trị và lợi nhuận và các quy luật kinh tế khách 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 5 - 
quan, nhưng lý luận của các ông có hạn chế là không thấy được tính lịch sử 
của giá trị và mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản 
xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân 
tích được những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ 
nghĩa. 
 C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết giá trị và 
những tư tưởng tiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết được những bế tắc mà 
các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận 
chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh 
tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời khách quan của 
chủ nghĩa xã hội. 
 Chủ nghĩa xã hội không tưởng không tưởng đã có quá trình phát triển 
lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc như: 
H.Xanh Ximông (Henri Saint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier, 
1772 - 1837), R.Ôoen (Robert Owen, 1771 – 1858) thể hiện đậm nét tư tưởng 
nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra nhưng dự báo thiên 
tài về xã hội tương lai. Hạn chế của họ là không phân tích được một cách 
khoa học bản chất của chủ nghĩa tư bản, chưa thấy được sứ mệnh lịch sử của 
giai cấp công nhân, song tinh thần nhân đạo và những dự báo của các ông đã 
trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủ 
nghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác. 
 Tiền đề khoa học tự nhiên 
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác là kết quả của sự tổng kết 
những thành tựu khoa học của nhân loại, nhất là ba phát minh trong khoa học 
tự nhiên: 
 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng. Đây là cơ sở khoa học 
để khẳng định rằng vật chất và vận động của vật chất không do ai sáng tạo ra 
và không thể bị tiêu diệt. Chúng chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác, 
từ hình thức này sang hình thức khác. 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 6 - 
Thuyết tiến hóa của Đácuyn (Charles Robert Darwin, 1809 – 1882) đã 
đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát triển của các giống loài, mối liên 
hệ hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật trong quá trình chọn lọc tự nhiên. 
- Thuyết tế bào Học thuyết tế bào do GS. M.Slaiđen (trường Đại học 
Gana,ở Đức) xây dựng năm 1838. Ông cho rằng, tế bào là đơn vị sống cơ bản 
nhất trong kết cấu của mọi thực vật. Quá trình phát dục của thực vật là quá 
trình hình thành và phát triển của tế bào. Sau đó, vào năm 1839 GS. T.Svannơ 
(GS phẫu thuật người của trường Đại học Ruăng ở Đức) đã mở rộng học 
thuyết tế bào từ giới thực vật sang giới động vật, khiến loài người nhận thức 
được rằng, tế bào là đơn nguyên kết cấu chung của mọi cơ thể sinh vật. 
Những phát hiện nêu trên đã vạch ra quá trình biện chứng của sự vận động, 
phát triển, chuyển hoá không ngừng của bản thân giới sinh vật. 
Như vậy, sự ra đời của chủ nghĩa Mác là hiện tượng hợp quy luật, nó vừa 
là sản phẩm của tình hình kinh tế xã hội đương thời, của tri thức nhân loại 
trong các lĩnh vực khoa học, vừa là sản phẩm năng lực tư duy và tinh thần 
nhân văn của những người sáng lập ra nó. 
b. Các giai đoạn hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác 
 Giai đoạn hình thành chủ nghĩa Mác (1842-1848) 
 Trong giai đoạn này với các tác phẩm chủ yếu như: Bản thảo kinh tế-
triết học (C.Mác, 1844), Gia đình thần thánh (C.Mác - Ph.Ăngghen, 1845), 
Luận cương về Phơbách (C.Mác, 1845), Hệ tư tưởng Đức (C.Mác-
Ph.Ăngghen, 1845), C.Mác và Ph.Ăngghen đã kế thừa những tinh hoa của chủ 
nghĩa duy vật và phép biện chứng để xây dựng nên phép biện chứng duy vật. 
 Trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học (C.Mác, 1847), C.Mác đã 
đề xuất những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa xã hội 
khoa học và bước đầu thể hiện tư tưởng về giá trị thặng dư. Trong Tuyên ngôn 
của Đảng Cộng sản (C.Mác-Ph.Ăngghen, 1848) đã chỉ ra quy luật vận động 
của lịch sử, thể hiện tư tưởng cơ bản về lý luận hình thái kinh tế xã hội, về 
giai cấp và đấu tranh giai cấp. Với các quan điểm này, C.Mác và Ph.Ăngghen 
đã tạo tiền đề sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 7 - 
 Giai đoạn từ 1849-1895 
Đây là giai đoạn phát triển, hoàn thiện của chủ nghĩa Mác. Trong giai 
đoạn này cùng với các hoạt động thực tiễn, trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy 
vật lịch sử, C.Mác và Ph.Ăngghen đã nghiên cứu một cách toàn diện phương 
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. 
Dựa trên việc phát hiện ra phạm trù hàng hóa sức lao động, C.Mác đã 
tìm ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư 
bản. Lý luận giá trị thặng dư được C.Mác và Ph.Ăngghen trình bày toàn diện, 
sâu sắc trong bộ Tư bản. Tác phẩm này không chỉ mở đường cho sự hình 
thành hệ thống lý luận kinh tế chính trị trên lập trường giai cấp vô sản mà còn 
củng cố, phát triển quan điểm duy vật lịch sử thông qua lý luận hình thái kinh 
tế - xã hội, làm cho chủ nghĩa duy vật lịch sử không còn là một giả thuyết mà 
là một nguyên lý đã được chứng minh một cách khoa học, bộ Tư bản còn là 
tác phẩm chủ yếu trình bày về chủ nghĩa xã hội khoa học thông qua việc làm 
sáng tỏ quy luật hình thành, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư 
bản, sự thay thế nó bằng chủ nghĩa xã hội và sứ mệnh lịch sử của giai cấp 
công nhân. 
Tư tưởng về chủ nghĩa duy vật lich sử, về cách mạng vô sản tiếp tục 
được phát triển trong tác phẩm Phê phán cương lĩnh Gôta (C.Mác, 1875). Tác 
phẩm này trình bày những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác về nhà nước 
chuyên chính vô sản, về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã 
hội, các giai đoạn xây dựng chủ nghĩa cộng sản. 
 c. V.I Lênin bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch 
sử mới 
Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác 
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai 
đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. Bản chất bóc lột và thống trị của chủ nghĩa 
tư bản ngày càng được bộc lộ rõ nét, mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản trở nên 
gay gắt. Các nước tư bản chia nhau thị trường thế giới và gây ra cuộc Chiến 
tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918). 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 8 - 
Tại các nước thuộc địa, cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tạo nên 
sự thống nhất giữa cách mạng giải phóng dân tộc với cách mạng vô sản mà 
trung tâm là Cách mạng Tháng Mười Nga. 
Sau khi Ph.Ăngghen qua đời, các phần tử cơ hội trong Quốc tế II tìm 
mọi cách nhằm xuyên tạc chủ nghĩa Mác. Trước tình hình đó đòi hỏi 
V.I.Lênin phải tiến hành đấu tranh bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác. 
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, trong khoa học tự nhiên, nhất là trong 
vật lý học, có nhiều phát minh khoa học làm đảo lộn quan niệm siêu hình về 
vật chất và vận động, gây ra cuộc k ...  mạng xã hội là từ mâu thuẫn gay gắt 
trong bản thân nền sản xuất vật chất của xã hội, tức là mâu thuẫn giữa nhu cầu 
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ 
sản xuất đã trở nên lỗi thời mà không một cuộc cải cách kinh tế hay chính trị 
nào giải quyết được. Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn đó là 
đấu tranh giai cấp, đẫn đến bùng nổ các cuộc cách mạng xã hội 
Nguyên nhân chủ quan là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai 
cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ 
hơn, từ đó tạo ra phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác và khi có 
sự kết hợp chín muồi của các nhân tố khách quan và chủ quan, tức tạo được 
thời cơ cách mạng thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ. 
b. Vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của 
xã hội có đối kháng giai cấp. 
Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động, phát triển xã hội 
có đối kháng giai cấp. Thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội mà 
xã hội có giai cấp đối kháng không ngừng vận động theo chiều hướng đi lên. 
Cách mạng xã hội là động lực của sự vận động, phát triển xã hội nhằm 
thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn. 
Không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể thay thế 
hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Theo 
C.Mác, cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử. Chính nhờ cách mạng xã hội 
mà mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội được giải quyết triệt để, tạo động 
lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội. 
Nhận thức về vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã 
hội là cơ sở để nhận thức tính khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa 
đồng thời thấy rõ vai trò to lớn của cách mạng vô sản trong việc xóa bỏ chủ 
nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 
VI. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ 
VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 87 - 
1. Con người và bản chất của con người 
a. Khái niệm con người 
Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống 
nhất biện chững giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. 
Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của con người 
Tiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển 
của con người là giới tự nhiên, do đó trước hết con người có bản tính tự 
nhiên. Nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn gốc tự 
nhiên của con người là cơ sở khoa học để con người hiểu biết về chính bản 
thân mình, tiến đến làm chủ bản thân trong mọi hành vi hoạt động sáng tạo ra 
lịch sử. 
Bản tính tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây: 
Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự 
nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng sự phát 
triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học thuyết của 
Đácuyn về sự tiến hóa của các loài. 
Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi 
của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp 
thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là 
môi trường trao đổi vật chất giữa con người với giới tự nhiên; ngược lại, sự 
biến đổi và hoạt động của con người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên 
và làm biến đổi môi trường tự nhiên. 
Tuy nhiên, con người cũng không đồng nhất với các tồn tại khác của 
giới tự nhiên, nó có đặc tính xã hội. Bản tính xã hội của con người là bản tính 
đặc thù của nó trong quan hệ với các tồn tại khác của giới tự nhiên. Bản tính 
xã hội của con người thể hiện ở các mặt sau: 
Một là, nguồn gốc hình thành con người không chỉ là quá trình tiến hóa 
của giới tự nhiên mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ 
lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và 
phát triển thành người. 
Hai là, sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các 
nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 88 - 
biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho 
sự phát triển xã hội. 
Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính 
thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn 
nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá 
trình làm ra lịch sử của chính mình. Vì vậy, để lý giải bản tính sáng tạo của 
con người cần kết hợp chặt chẽ cả hai phương diện tự nhiên và xã hội nhằm 
tránh rơi vào phiến diện, không triệt để, dẫn đến những sai lầm trong nhận 
thức và hoạt động thực tiễn. 
b. Bản chất của con người 
Theo C.Mác, “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố 
hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người 
là tổng hòa những quan hệ xã hội”(1). 
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và 
bản chất, “bản tính người” của con người song về cơ bản những quan niệm đó 
đều mang tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa 
phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ 
phương diện lịch sử xã hội. 
Quan điểm của C.Mác đã khắc phục được hạn chế của quan điểm duy 
vật siêu hình về con người, trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con 
người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phát 
hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa chính bản tính xã hội của con người là 
phương diện bản chất nhất của con người, là cía phân biệt con người với các 
tồn tại khác của giới tự nhiên. 
Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy 
năng lực sáng tạo của con người: 
Con người làm ra lịch sử của chính mình. Theo quan điểm duy vật biện 
chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của 
con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát từ sự 
hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử., khi 
những quan hệ này thay đổi thì cũng có sự thay đổi về bản chất của con 
(1) C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.11. 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 89 - 
người. Vì vậy, sự giải phóng bản chất con người cần phải hướng vào sự giải 
phóng những quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội của nó, thông qua đó mà phát 
huy khả năng sáng tạo lịch sử của con người. 
Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với điều kiện hoàn 
cảnh lịch sử nhất định. Con người là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo ra 
con người trong chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong 
chừng mực đó. Đây là biện chứng của mối quan hệ giữa con người – chủ thể 
của lịch sử với chính lịch sử do nó tạo ra và đồng thời lại bị quy định bởi 
chính lịch sử đó. 
Với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn tác 
động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình thì đồng 
thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển 
của lịch sử đó. 
Ý nghĩa phương pháp luận: 
Từ quan niệm khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, có thể 
rút ra ý nghĩa phương pháp luận quan trọng sau đây: 
Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về con người phải 
căn cứ cả vào phương diện tự nhiên và phương diện xã hội, trong đó vấn đề 
có tính quyết định là phương diện bản tính xã hội của nó, từ những quan hệ 
kinh tế xã hội của nó. 
Hai là, động lực cơ bản của tiến bộ và phát triển của xã hội là năng lực 
sáng tạo lịch sử của con người, vì vậy phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con 
người là phát huy nguồn động lực quan trọng thúc đẩy sự tiến bộ và phát triển 
của xã hội. 
Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát huy khả năng sáng 
tạo lịch sử của nó phải hướng vào việc giải phóng những quan hệ kinh tế xã 
hội. Trên cơ sở đó có thể khẳng định giá trị căn bản nhất của cách mạng xã 
hội chủ nghĩa là ở mục tiêu xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế xã hội áp bức, 
bóc lột nhằm giải phóng con người, phát huy cao nhất năng lực sáng tạo của 
con người, đưa con người tới sự phát triển tự do và toàn diện. 
2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần 
chúng nhân dân. 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 90 - 
a. Khái niệm quần chúng nhân dân 
Quần chúng nhân dân là một cộng đồng liên kết những con người 
trong xã hội có tổ chức, có lãnh đạo của những cá nhân hay tổ chức chính trị 
xã hội nhất định nhằm giải quyết các nhiệm vụ lịch sử trên các lĩnh vực kinh 
tế, chính trị, văn hóa của xã hội. 
Lực lượng cơ bản tạo thành quần chúng nhân dân bao gồm: 
- Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và các giá trị tinh 
thần, đó là hạt nhân cơ bản trong cộng đồng quần chúng nhân dân. 
- Bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, áp bức, bóc lột đối kháng 
với cộng đồng nhân dân. 
- Các giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ xã hội thông qua hoạt 
động của mình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. 
Quần chúng nhân dân không phải là một cộng đồng bất biến mà trái lại 
nó thay đổi cùng với sự biến đổi của những nhiệm vụ lịch sử ở mối thời đại, 
mỗi giai đoạn phát triển nhất định. Tuy nhiên, lực lượng cơ bản nhất của mỗi 
cộng đồng nhân dân chính là những người lao động; ngoài ra, tùy theo mối 
điều kiện lịch sử nhất định còn bao gồm những lực lượng giai cấp và tầng lớp 
xã hội khác. 
b. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và vai trò của 
cá nhân trong lịch sử 
Các nhà tư tưởng trước C.Mác đều không nhận thức đúng vai trò sáng 
tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. 
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng 
tạo lịch sử và là lực lượng quyết định sự phát triển lịch sử, do đó lịch sử 
trước hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất 
cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. 
Vai trò chủ thể sáng tạo lịch sử, quyết định tiến trình phát triển lịch sử 
của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các mặt sau: 
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi 
xã hội, trực tiếp tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển 
của con người và xã hội. 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 91 - 
Thứ hai, quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra những giá trị tinh 
thần của xã hội. Hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở hiện thực và là 
cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội; mọi giá trị 
sáng tạo tinh thần dù qua phương thức nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ 
hoạt động của quần chúng nhân dân, chỉ có ý nghĩa hiện thực khi được vật 
chất hóa bởi hoạt động thực tiễn của nhân dân. 
Thứ ba, quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi 
cuộc cách mạng và cải cách trong lịch sử. Cách mạng xã hội hoặc cải cách xã 
hội chỉ có thể thành công nếu xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của nhân 
dân, do nhân dân thực hiện. Với ý nghĩa đó có thể nói: “cách mạng là ngày 
hội của quần chúng”, nhờ đó làm cho lịch sử tiến được những bước dài. 
Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử: 
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không thể tách rời vai 
trò cụ thể của mỗi cá nhân, nhất là cá nhân là thủ lĩnh hay lãnh tụ của nhân dân. 
 Cá nhân và vai trò của cá nhân 
Cá nhân là khái niệm dùng để chỉ mỗi con người cụ thể trong một cộng 
đồng xã hội nhất định và được phân biệt với những con người khác thông qua 
tính đơn nhất và tính phổ biến của nó. Theo quan niệm đó, mỗi cá nhân là một 
chỉnh thể thống nhất, vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ 
thể của lao động, của mọi quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện 
chức năng cá nhân và chức năng xã hội trong một giai đoạn phát triển nhất 
định của lịch sử. 
Mỗi cá nhân, tùy theo vị trí, chức năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ 
thể của họ mà có thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra lịch sử của cộng đồng 
nhân dân. Theo ý nghĩa đó, mỗi cá nhân của cộng đồng nhân dân đều indấu 
ấn của mình vào quá trình sáng tạo ra lịch sử, dù mức độ và phạm vi có thể 
khác nhau. 
Lãnh tụ và vai trò của lãnh tụ: 
Lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần 
chúng nhân dân tạo nên, gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân. 
Để trở thành lãnh tụ của nhân dân, được quần chúng nhân dân tín 
nhiệm, lãnh tụ phải là người có các phẩm chất sau: 
Tập bài giảng: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin 
--------------------------------------------------------------------------------------------- ---------------
 - 92 - 
- Có tri thức khoa học uyên bác, nắm được xu thế vận động, phát triển 
của lịch sử. 
- Có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành 
động của quần chúng nhân dân. 
- Gắn bó mật thiết với nhân dân, hy sinh vì lợi ích của nhân dân. 
Lãnh tụ nhất là lãnh tụ ở tầm vĩ nhân có vai trò to lớn trong việc tập 
hợp, tổ chức, chỉ đạo phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân. Lãnh 
tụ xuất hiện và thực hiện vai trò của mình từ trong phong trào của quần chúng 
nhân dân. 
Trong hoạt động thực tiễn cần có quan điểm biện chứng về vai trò của 
quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân. Không được tuyệt đối hóa vai trò 
của quần chúng nhân dân cũng như không được tuyệt đối hóa vai trò của cá 
nhân, của lãnh tụ. 
Ý nghĩa phương pháp luận.: 
Lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin về vai trò sáng tạo lịch sử của quần 
chúng nhân dân và vai trò của các cá nhân đối với tiến trình lịch sử đã cung 
cấp một phương pháp luận khoa học quan trọng cho hoạt động nhận thức và 
thực tiễn. 
Thứ nhất, lý giải một cách khoa học về vai trò quyết định lịch sử của 
quần chúng nhân dân, chống những quan điểm sai trái của chủ nghĩa duy tâm 
đồng thời đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu, đánh giá 
vai trò của cá nhân, của vĩ nhân, của lãnh tụ trong cộng đồng xã hội. 
Thứ hai, cung cấp phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản 
phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân 
dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, tập hợp đông đảo lực lượng 
quần chúng nhân dân để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_le.pdf