Luận án Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
Như chúng ta đã thấy, mỗi một đất nước, quốc gia trên thế giới đều đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế lên hàng đầu. Do đó, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và phát triển các ngành công nghiệp nặng là điều tất yếu [26].Vì vậy, hiện nay hầu hết tất cả các nước phát triển và đang phát triển đều đang đứng trước một thực trạng chung là khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học, môi trường sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng. Hậu quả là thiên tai như động đất, sóng thần, bão, lụt, hạn hán diễn ra ngày càng phức tạp và dữ dội.
Đứng trước thực trạng đó, các nhà khoa học trên thế giới và các tổ chức môi trường thế giới như UNCEP, IUCN, WWF,UNEP đã vào cuộc để nghiên cứu làm giảm thiểu sự suy thoái môi trường, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái. Đồng thời tổ chức các cuộc hội nghị lớn trên thế giới về vấn đề môi trường toàn cầu và phát triển bền vững nhằm kêu gọi các nước cùng cam kết thực hiện quy ước chung về sự phát triển bền vững [14].
Để đánh giá sự phát triển bền vững của một vùng hay một quốc gia, các nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu và xây dựng các hệ thống chỉ tiêu bao gồm cả về lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã hội, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, ở mỗi vùng khác nhau thì hệ thống chỉ tiêu này cũng khác nhau và mức độ quan trọng cũng khác nhau [20].
Việt Nam là một nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với sự thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình ở những vùng đất thấp phía Nam đến các đặc điểm mang tính chất cận nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc. Thêm vào đó, Việt Nam có nhiều dạng địa hình khác nhau tạo điều kiện cho sự đa dạng sinh vật và phong phú tài nguyên [45]. Vì vậy, để đánh giá một vùng, một khu vực hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có phát triển bền vững hay không là rất khó khăn và phức tạp.
Mặt khác, việc đánh giá sự phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang là vấn đề rất mới. Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở Việt Nam, trong khu vực và thế giới chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật [9,10,12,13,23,24,30,32,33,34,42,45, 46,50]. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hiện nay trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường hiện nay, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam
LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, nội dung nghiên cứu xuất phát từ yêu cầu thực tế trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Kết quả trình bày trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trước đây./. Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Văn HữuLỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Xuân Cảnh, Viện trưởng Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và TS. Nguyễn Danh Sơn, nguyên Viện trưởng Viện Phát triển bền vững vùng Bắc Bộ, Viện Hàn Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, các thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sỹ. Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Tổng Cục thống kê và Văn phòng Phát triển bền vững thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Thuận đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận án tiến sỹ. Tôi xin trân trọng cám ơn Quỹ Hỗ trợ Sáng tạo Kỹ thuật Việt Nam (VIFOTEC), Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam và Vụ Kế hoạch, Bộ Tài nguyên và Môi trường, nơi tôi đã và đang công tác tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa đào tạo tiến sỹ. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn của mình tới cơ quan, thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè những người luôn bên cạnh động viên, khích lệ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới sự giúp đỡ quý báu đó./. Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2013 NGHIÊN CỨU SINH Lê Văn Hữu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN 1 LỜI CẢM ƠN 2 CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN 7 MỞ ĐẦU 9 Chương I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến phát triển bền vững và hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững 11 1.1. Khái niệm phát triển bền vững 11 1.2. Quan điểm về con đường phát triển bền vững hiện thực 11 1.3. Bối cảnh thực tiễn phát triển bền vững trên thế giới 12 1.4. Một số nguyên tắc phát triển bền vững cơ bản 21 1.5. Khái niệm về ngưỡng phát triển trên con đường tiến tới phát triển bền vững 22 1.6. Khái niệm về các thông số, chỉ tiêu/chỉ thị và chỉ số phát triển bền vững 22 2. Kết quả nghiên cứu về phân loại các chỉ tiêu phát triển bền vững 24 3. Tổng quan về hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững trong đó có lĩnh vực về sinh thái và tài nguyên sinh vật 24 3.1. Thế giới 24 3.2. Các nước trong khu vực 26 4. Tổng quan về phương pháp tổng hợp, phân tích và kinh nghiệm xây dựng các chỉ tiêu, chi số phát triển bền vững, trong đó có liên quan đến lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật 30 4.1. Thế giới 30 4.2. Nhóm các nước phát triển 32 4.3. Nhóm các nước đang phát triển lân cận 34 5. Tổng quan nghiên cứu về phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 34 Chương II ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu 36 2. Nội dung nghiên cứu 36 3. Phương pháp nghiên cứu 36 3.1. Phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu đã có liên quan đến PTBV ở Việt Nam 36 3.2. Phương pháp thu thập, phân tích các tài liệu và số liệu thực địa tại tỉnh Bình Thuận 38 3.3. Phương pháp lựa chọn các chỉ tiêu PTBV về sinh thái và tài nguyên sinh vật 38 3.4. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu PTBV về sinh thái và tài nguyên sinh vật 38 3.5. Phương pháp chuyên gia 38 Chương III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của Việt Nam và tỉnh Bình Thuận 40 1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của Việt Nam 40 1.1.1. Đặc điểm kiện tự nhiên 40 1.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Việt Nam 43 1.2. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận 46 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên 46 1.2.2. Đặc điểm kinh tế 50 1.2.3. Đặc điểm văn hóa - xã hội 55 2. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 57 2.1. Xây dựng các nguyên tắc đánh giá về phát triển bền vững sinh thái và tài nguyên sinh vật 58 2.2. Đề xuất hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 64 2.3. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu, chỉ số phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 66 2.3.1. Phương pháp tính toán hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 66 2.3.2. Xây dựng phương pháp tính toán các chỉ số đánh giá tính bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật (ISDEBR) 68 2.4. Ứng dụng phương pháp xử lý thống kê hiện đại để tính toán chỉ tiêu và chỉ số phát triển bền vững 76 2.5. So sánh các ưu và nhược điểm giữa phương pháp xử lý thống kê cổ điển và phương pháp xử lý thống kê hiện đại trong việc tính toán chỉ tiêu, chỉ số đánh giá tính bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật 78 3. Kết quả thử nghiệm hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật tại tỉnh Bình Thuận 80 4. Kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp thực hiện phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 91 4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về tài nguyên và môi trường 91 4.2. Tăng cường đầu tư nguồn lực 91 4.3. Hợp tác quốc tế 92 4.4. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào việc đưa ra quyết định, quản lý và cung cấp tài chính 93 4.5. Giải pháp thực hiện có hiệu quả phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 99 2. Nghiên cứu, xây dựng phương pháp tính toán các chỉ tiêu, chỉ số phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 99 3. Nghiên cứu và thử nghiệm hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở tỉnh Bình Thuận 99 4. Đề xuất giải pháp thực hiện phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 PHỤ LỤC 106 CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN Tiếng Anh: CSD Hội đồng phát triển bền vững thế giới (thuộc Liên Hợp Quốc) ESI Chỉ số phát triển bền vững về môi trường ESIVN Chỉ số phát triển bền vững về môi trường của Việt Nam ISDEBR Chỉ số phát bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật - Indicator of Sustainable development in Ecology and Biological Resources GDP Tổng sản phẩm quốc nội GNP Tổng sản phẩm quốc gia HDI-UNDP Chỉ số phát triển nguồn nhân lực của UNDP NCSD Hội đồng phát triển bền vững quốc gia (thuộc các nước) OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế PPP Sức mua tương đương (về tiền tệ) RESI Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên RESIVN Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên của Việt Nam REESI Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường REESIVN Chỉ số phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường của Việt Nam ISDEBRVN Chỉ số phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam SS Chất rắn lơ lửng UN Liên Hợp Quốc (LHQ) UNDP Uỷ ban phát triển Liên Hợp Quốc UNEP Uỷ ban môi trường Liên Hợp Quốc UNESCO Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá của thuộc Liên Hợp Quốc VOC Chất hữu cơ bay hơi Tiếng Việt: ANQP An ninh quốc phòng BOD5 Nhu cầu oxy sinh hoá đo ở 20 0C, trong 5 ngày BVMT Bảo vệ môi trường CNH Công nghiệp hóa COD Nhu cầu oxy hóa học ĐTH Đô thị hóa GTVT Giao thông vận tải HĐH Hiện đại hóa KH&ĐT Kế hoạch và đầu tư KT-XH Kinh tế - xã hội LHQ Liên Hợp Quốc NPT Nước phát triển NĐPT Nước đang phát triển PTBV Phát triển bền vững TN&MT Tài nguyên và môi trường MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Như chúng ta đã thấy, mỗi một đất nước, quốc gia trên thế giới đều đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế lên hàng đầu. Do đó, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên quá mức và phát triển các ngành công nghiệp nặng là điều tất yếu [26].Vì vậy, hiện nay hầu hết tất cả các nước phát triển và đang phát triển đều đang đứng trước một thực trạng chung là khan hiếm tài nguyên thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học, môi trường sinh thái bị suy thoái nghiêm trọng. Hậu quả là thiên tai như động đất, sóng thần, bão, lụt, hạn hán diễn ra ngày càng phức tạp và dữ dội. Đứng trước thực trạng đó, các nhà khoa học trên thế giới và các tổ chức môi trường thế giới như UNCEP, IUCN, WWF,UNEP đã vào cuộc để nghiên cứu làm giảm thiểu sự suy thoái môi trường, phục hồi các hệ sinh thái bị suy thoái. Đồng thời tổ chức các cuộc hội nghị lớn trên thế giới về vấn đề môi trường toàn cầu và phát triển bền vững nhằm kêu gọi các nước cùng cam kết thực hiện quy ước chung về sự phát triển bền vững [14]. Để đánh giá sự phát triển bền vững của một vùng hay một quốc gia, các nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu và xây dựng các hệ thống chỉ tiêu bao gồm cả về lĩnh vực môi trường, kinh tế - xã hội, tài nguyên sinh vật. Tuy nhiên, ở mỗi vùng khác nhau thì hệ thống chỉ tiêu này cũng khác nhau và mức độ quan trọng cũng khác nhau [20]. Việt Nam là một nước nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, với sự thay đổi từ điều kiện khí hậu nhiệt đới điển hình ở những vùng đất thấp phía Nam đến các đặc điểm mang tính chất cận nhiệt đới ở các vùng núi cao phía Bắc. Thêm vào đó, Việt Nam có nhiều dạng địa hình khác nhau tạo điều kiện cho sự đa dạng sinh vật và phong phú tài nguyên [45]. Vì vậy, để đánh giá một vùng, một khu vực hay toàn bộ lãnh thổ Việt Nam có phát triển bền vững hay không là rất khó khăn và phức tạp. Mặt khác, việc đánh giá sự phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung đang là vấn đề rất mới. Có thể khẳng định rằng, hiện nay ở Việt Nam, trong khu vực và thế giới chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật [9,10,12,13,23,24,30,32,33,34,42,45, 46,50]. Xuất phát từ yêu cầu thực tế hiện nay trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường hiện nay, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu của đề tài - Xây dựng mới hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. - Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phát triển bền vững về sinh thái và tài nguyên sinh vật ở Việt Nam. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Đây là công trình khoa học đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững về lĩnh vực sinh thái và tài nguyên sinh vật. Kết quả của công trình là cơ sở khoa học, có tính thực tiễn cho việc đánh giá mức độ phát triển bền vững của các vùng, các tỉnh và toàn lãnh thổ Việt Nam phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Một số khái niệm, quan điểm liên quan đến phát triển bền vững và hệ thống chỉ tiêu phát triển bền vững 1.1. Khái niệm phát triển bền vững Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) đã đưa ra một định nghĩa chính thức về khái niệm phát triển bền vững nhân loại trong Thiên niên kỷ thứ ba như sau: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu hiện tại, mà không làm thương tổn đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai” [20]. Xét theo phạm trù triết học, thì khái niệm phát triển bền vững là tư tưởng nhận thức con người tự sinh (the human freely autogenous ideas), có nội dung tư tưởng và triển khai thực hiện thực tiễn có thể biến đổi rất sâu sắc theo các quy mô phạm trù, phạm vi tác động trực tiếp, gián tiếp và liên đới, phụ thuộc vào các điều kiện phát triển thực tiễn cụ thể hoá xem xét, đồng thời; có các tiêu chí định tính và định hượng hoá một cách rất cụ thể cho sự thành đạt các mục tiêu phát triển bền vững tự định đã đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế đây là loại tư tưởng khó hấp thụ và khó triển khai thực tiễn một cách hiệu quả do nó tự nhiên có những cản trở nội tại và khách quan, cũng như do các mẫu thuẫn cơ bản phát sinh tất yếu trong lịch sử phát triển nhân loại, mà trước hết là mâu thuẫn cơ bản phát sinh giữa nhu cầu phát triển xã hội và khả năng đáp ứng, rồi đến các mâu thuẫn cơ bản giữa các lợi ích về thể chế - kinh tế - xã hội và môi trường theo cơ chế thị trường. Một số nội dung phân tích cụ thể về vấn đề lý luận PTBV như được trình bày sau đây. 1.2. Quan điểm về con đường phát triển bền vững hiện thực Tinh thần cốt lõi của Bản Tuyên ngôn Rio De Janeiro năm 1992 và Chương trình Nghị sự 21 là sự chung sức và đồng lòng ở quy mô toàn cầu để thực hiện một sự phát triển lâu bền, khi nhân loại phải đương đầu với tình trạng ngày càng xấu đi của sự nghèo khó, đói kém, bệnh tật, thất học và sự suy thoái của các hệ sinh thái, vốn là cái nôi sản sinh và nuôi dưỡng của sự sống trên hành tinh chúng ta [19]. Trong đó, một thách thức to lớn cho tất cả các quốc gia là làm sao giải quyết một cách cân đối hài hoà giữa phát triển và môi trường, tức là vừa phải khai thác tài nguyên, thải ra chất thải, vừa phải bảo vệ và quản lý tốt các hệ sinh thái, cải thiện chất lượng môi trường. Trong khi đã nhận được sự đồng thuận và nhất trí cao tại Hội nghị LHQ Rio De Janeiro năm 1992 về Môi trường và Phát triển, thì triết lý tư tưởng “Phát triển bền vững” vẫn còn đang gây tranh cãi, vì còn có những nhận định cho rằng tư tưởng ấy rất hay nhưng trong thực tế khó thực hiện, thậm chí chỉ là một ảo tưởng. Cách nhìn bi quan về ngưỡng phát triển và PTBV này phần nào được củng cố thêm, bởi những kết quả không mấy khả quan trong việc thực hiện Chương trình Nghị sự 21 tính cho đến thời điểm hiện nay [46]. Trong thực tế của nhiều quốc gia cái vòng luẩn quẩn “nghèo khó - suy thoái môi trường” vẫn còn là một hạn chế rất lớn trên con đường phát triển. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh Trái đất, gọi tắt là Rio - 92 tại Rio de Janeiro đã thông qua Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trường và phát triển và Chương trình nghị sự 21, đây là một kế hoạch chi tiết về tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy công bằng xã hội và bảo vệ môi trường [45]. Năm 2012, Hội nghị thượng đỉnh Trái đất, gọi tắt là Rio + 20 cũng tổ chức tại Rio de Janeiro, Tổng thư lý LHQ Ban ki - moon đã tuyên bố “đặt thế giới vào con đường phát triển bền vững và phổ quát, trong đó các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và phúc lợi được cân bằng” [46]. Nhìn chung, quan điểm chủ đạo của các quốc gia thành viên LHQ là bất chấp những hạn chế, cản trở và trở ngại còn tồn tại hoặc mức độ thành công còn khá khiêm tốn trong việc triển khai thực hiện Chương trình Nghị sự 21, thì các quốc gia vẫn lựa chọn con đường phát triển bền vững, bởi đó là con đường có tính nguyên tắc duy nhất nếu các quốc gia thực sự muốn phát triển lâu bền để đạt tới các ngưỡng phát triển tiến bộ và văn minh nhân loại mới. Vấn đề còn lại là tìm kiếm được các phương tiện và công cụ thật hiệu quả cho việc tổ chức thực hiện nó. 1.3. Bối cảnh thực tiễn phát triển bền vững trên thế giớ ... Biến số Ô nhiễm nước 1 Chỉ số ô nhiễm các sông chính 2 Chỉ số ô nhiễm các sông, hồ ở thành phố 3 Mức xả nước thải công nghiệp/mỗi đơn vị lãnh thổ Đất 4 Tỷ lệ sa mạc hóa 5 Tỷ lệ đất nhiễm mặn 6 Tỷ lệ đất ngập nước 7 Tỷ lệ đất bị xói mòn Không khí 8 Chỉ số chất lượng không khí trong các thành phố 9 Mức rác thải/đơn vị lãnh thổ Chất thải rắn 10 Chất thải rắn/đơn vị lãnh thổ 11 Xử lý rác thải 12 Sử dụng phân bón hóa học/đơn vị lãnh thổ Bệnh tật 13 Số người mắc bệnh/tống số dân Đa dạng sinh học 14 Tỷ lệ các loài bị đe dọa Bảo vệ môi trường 15 Tỷ lệ diện tích đất bảo tồn thiên nhiên/tổng diện tích đất 16 Diện tích cây xanh thành phố/đầu người Nước 17 Tài nguyên nước/đầu người 18 Lượng nước sử dụng khi tạo ra 100 triệu NDT GDP 19 Tái sử dụng nước 20 Xử lý nước thải công nghiệp Đất 21 Đất trồng trọt/đầu người 22 Mức tích tụ đất phi nông nghiệp/đầu người Rừng 23 Độ che phủ của rừng 24 Tỷ lệ khai thác/trữ lượng gỗ Biển 25 Sử dụng thủy sản nuôi trồng 26 Sử dụng đất ngập mặn 27 Tỷ lệ đánh bắt/trữ lượng Thảo nguyên 28 Diện tích đồng cỏ/đầu người 29 Mức khai thác đồng cỏ Khoáng sản 30 Tỷ lệ khai thác khoảng sản chủ yếu/trữ lượng Năng lượng 31 Tiêu dùng năng lượng để tạo ra 100 triệu NDT GDP 32 Mức năng lượng sử dụng/trữ lượng các dạng năng lượng chính 33 Mức năng lượng sạch/tổng năng lượng sử dụng 34 Mức tái chế chất thải công nghiệp Phụ lục 2. Chỉ số giám sát đa dạng sinh học và số quốc gia áp dụng TT Những chỉ tiêu tổng quan Số nước áp dụng (trên 52 nước) 1 Tổng số diện tích thuộc khu vực được bảo vệ (sử dụng định nghĩa IUCN về khu vực được bảo vệ). 38 2 Tỷ lệ diện tích được bảo vệ trong tổng số diện tích 38 3 Kích cỡ và sự phân bố của các khu vực được bảo vệ 37 4 Tỷ lệ diện tích trong tình trạng được bảo vệ nghiêm ngặt 33 5 Số lượng loài đặc hữu/loài bị đe dọa/loài nguy hiểm/loài nhậy cảm 32 6 Chất lượng đất 31 7 Sự tồn tại của khả năng và khung điều chỉnh chính sách và quy định để lập kế hoạch, quản lý và bảo tồn tính đa dạng sinh học 28 8 Những loài bị đe dọa tuyệt chủng 28 9 Loài đặc hữu bị đe dọa tuyệt chủng 28 10 Loài đặc hữu trong những khu vực được bảo vệ 28 11 Những loài bị đe dọa trong khu vực được bảo vệ 27 12 Sự đa dạng của hệ động vật bản địa 27 13 Những loài bị giảm sút số lượng 25 14 Những loài có giá trị cao (số lượng, số lượng trên một đơn vị diện tích, số lượng trên diện tích cư trú) 25 15 Mật độ đường xá 23 16 Những loài đã được ghi lại bởi nhóm nghiên cứu 23 17 Những loài được sử dụng bởi cư dân địa phương 23 18 Sự tăng trưởng số lượng và khuynh hướng dao động của loài lợi ích đặc biệt 23 19 Những loài bị đe dọa trong tập hợp loài quý hiếm (ex – situ) 22 20 Nhóm loài: tổng số, loài bị đe dọa 21 21 Biến động số lượng loài theo thời gian (tăng/giảm) 21 22 Các loài với số lượng ổn định hay tăng lên 20 23 Các loài bị đe dọa tuyệt chủng 20 24 Tỷ lệ giới tính, sự phân bố theo tuổi hay các khía cạnh khác của cơ cấu số lượng của các loài nhạy cảm, loài quan trọng và những loài có lợi ích đặc biệt khác 19 25 Hiện trạng loài địa phương 19 26 Thay đổi về số lượng và sự phân bố của các loài quan trọng và đặc biệt 18 27 Loài bị đe dọa với số lượng có thể tồn tại được 18 28 Thay đổi ranh giới nơi cư trú 17 29 Số lượng loài và kiểu gen được công bố 17 30 Thay đổi tổ thành loài qua thời gian 16 31 Hiện trạng của loài không thuộc địa phương 14 32 Sự thay đổi cỡ trung bình của kiểu cư trú đặc biệt 14 33 Sự thay đổi hiện trạng, vị trí, diện tích, số lượng loài thực vật và động vật 14 34 Số lượng các mẫu hay các loài có lợi ích kinh tế và khoa học được chuyển từ môi trường 13 35 Sự thay đổi các điều kiện tối thiểu giành cho các loài quan trọng (như tổ cho vẹt, nơi trú ngụ của dơi) 13 36 Sự suy giảm của đa dạng sinh học (HST, loài, di truyền) 12 37 Sự đa dạng diện tích của một kiểu cư trú đặc biệt 12 38 Sự khác biệt về không gian, số lượng các loài quý hiếm và các loài thông thường 11 39 Sự thay đổi về không gian lớn nhất của một kiểu cư trú đặc biệt 10 40 Chỉ thị các loài nguy hiểm 9 41 Các loài có số lượng cá thể nhỏ hoặc lớn 9 42 Sự khác biệt về không gian của các loài bị hạn chế hay có vùng cư trú trải rộng 8 43 Tỷ lệ diện tích bị chiếm ưu thế bởi các loài chưa được thuần hóa 8 44 Đại diện các loài quan trọng về kinh tế và bị đe dọa trọng quy trình thay đổi đặc biệt (intra – specific) 7 45 Các núi lửa chưa ngừng hoạt động 6 46 Thể hiện của các thành phần trong sự toàn vẹn của môi trường 6 47 Hoạt động của các vùng đá vôi 6 48 Chỉ thị hoang dã tương đối 6 49 Sự thay đổi khoảng cách gần nhất giữa các nhóm kiểu cư trú đặc biệt 4 50 Mức độ liên kết của mạng lưới thức ăn 4 51 Sự thay đổi độ rộng trung bình của sự cách ly trong khu vực cư trú được xác định 2 52 Tỷ lệ diện tích chiếm ưu thế bởi các loài được thuần hóa thể hiện trong miếng đất có diện tích 1000km2 2 53 Hoạt động của đất cứng 1 Phụ lục 3. Một số chỉ số giám sát ĐDSH cho hệ sinh thái rừng được Ban thư ký Công ước ĐDSH đề xuất TT Chỉ số Số nước áp dụng (trên 52 nước) 1 Tổng diện tích rừng 45 2 Tỷ lệ che phủ (Tổng S rừng/Tổng S lãnh thổ) 43 3 Danh lục các loài động, thực vật 38 4 Diện tích các KBT/Tổng diện tích rừng 36 5 Diện tích rừng phục hồi, diện tích rừng trồng 33 6 Biến động về diện tích các loại rừng (NS, TS, RT) 30 7 Số loài động, thực vật rừng bị đe dọa tuyệt chủng (các cấp), loài đặc hữu theo từng nhóm phân loại 30 8 Số lượng và diện tích các vụ cháy rừng 29 9 Diện tích rừng bị chuyển đổi mục đích 27 10 Đóng góp của ngành lâm nghiệp và GDP cả nước 27 11 Diện tích rừng và tỷ lệ diện tích bị tác động của con người (chặt hạ, khai thác vì sự sinh tồn,) 27 12 Độ phong phú tuyệt đối, tương đối, mật độ, tổng tiết diện ngang, độ che phủ của các loài, 27 13 Tỷ lệ diện tích rừng được điều chế để lấy gỗ 26 14 Có các quy định để xác định các loài quý hiếm, loài bị đe dọa 26 15 Số lượng cá thể của các loài bị đe dọa, loài chủ yếu, loài tiêu biểu 25 16 Có chiến lược bảo tồn toàn phần hoặc một phần các loài động thực vật có giá trị kinh tế, nguy cấp, quý hiếm 25 17 Tỷ lệ/diện tích các khu bảo tồn có ranh giới được xác định rõ 24 18 Số liệu hàng năm về tổng diện tích, trữ lượng gỗ được người dân khai thác và trồng hàng năm 24 19 Diện tích và tỷ lệ rừng bị ảnh hưởng bởi thiên tai (sâu bệnh, cháy rừng, lũ lụt,) 22 20 Số lượng và thiệt hại gây ra của các loài ngoại lai xâm hại 22 21 Tỷ lệ diện tích các loại rừng được bảo vệ (theo kiểu, trạng thái, tuổi) 21 22 Tỷ lệ sử dụng gỗ/đầu người 20 23 Mở rộng rừng tổng hợp 19 24 Ước tính lượng cacbon 18 25 Tỷ lệ đất rừng giành cho du lịch và các hoạt động nghỉ dưỡng trên tổng diện tích đất rừng 18 26 Số lượng loài phụ thuộc trong rừng đang bị giảm 17 27 Sự thay đổi của rừng 17 28 Các loài cây bị đe dọa trên tổng số 20 loài được sử dụng nhiều nhất vì mục đích thương mại 16 29 Diện tích và sự mở rộng của đất thoái hóa được cỉa tạo nhờ hoạt động về rừng 15 30 Diện tích và tỷ lệ rừng được bảo vệ nguồn cung cấp nước 14 31 Diện tích tự tái sinh/tổng diện tích 14 32 Số lượng các loài tiêu biểu trong môi trường sống đa dạng được kiểm soát theo vùng 13 33 Diện tích tự tái sinh trên kiểu cư trú 12 34 Tỷ lệ loài ngoại lai và nội địa trên diện tích canh tác 10 35 Sự chuyển đổi rừng ảnh hưởng đến hệ sinh thái quý hiếm 9 36 Diện tích, chiều dài và số lượng hành lang sinh học 8 37 Quan hệ giữa sự bao phủ của rừng và tần số lũ lụt 5 38 Tỷ lệ sử dụng gỗ trên đầu người 20 Phụ lục 4. Một số chỉ số giám sát Đa dạng sinh học đất ngập nước nội địa TT ĐDSH vùng đất ngập nước nội địa Số nước áp dụng (trên 52 nước) 1 Chất lượng nước ở tầng mặt: Nito, oxi bị phân hủy, PH, thuốc trừ sâu, metan đặc, nhiệt độ 33 2 Chất lượng nước tầng đáy: nitrat, độ mặn, chất độc 30 3 Yêu cầu oxi sinh học (BOD) trong nước (dinh dưỡng) 29 4 Lượng phù sa được chuyển đi và lắng đọng 14 5 Việc mở rộng hệ thống cung cấp nước và thoát nước ở các vùng đất ẩm 13 6 Sự thay đổi kiểu thực vật dọc theo dòng nước 10 7 Chỉ thị ảnh hưởng xấu nguồn nước 7 8 Tỷ lệ giữa vùng được duy trì tối đa và mật độ trung bình hàng năm 7 9 Sự giao động của sông băng 2 10 Đa dạng nhóm cá 29 11 Vùng đất ngập nước 28 12 Mức độ nước bề sâu 27 13 Động vật không xương sống ở đáy: Quần thể 25 14 Dòng chảy 25 15 Số lượng loài cá sống ở bề sâu được công bố 24 16 Số lượng quần thể động, thực vật đặc hữu 23 17 Số lượng loài sống trong nước bề sâu bị tuyệt chủng, đang nguy hiểm, bị xâm hại, đặc hữu như loài chim, động vật có vú dưới nước, động vật không xương sống, động vật lưỡng cư, thực vật, quần thể động vật dưới đáy 22 18 Thực vật vĩ mô (bậc cao): Kết cấu loài và phân loại độ sâu 21 19 Các loài cá nước ngọt bị đe dọa/tổng số các loài cá nước ngọt đã biết 20 20 Loài mục tiêu 19 21 Số lượng các quần thể động thực vật ngoại lai như cá, rong biển 18 22 Sự thay đổi phân bố và mật độ các loài động thực vật bản địa 17 23 Các loài có giá trị (số lượng trên một đơn vị diện tích, trên một đơn vị cư trú) 17 Phụ lục 5. Một số chỉ số giám sát Đa dạng sinh học biển được Ban thư ký công ước Đa dạng sinh học đề xuất sử dụng TT Các chỉ số QT Số nước áp dụng (trên 52 nước) 1 Sự thay đổi tỷ lệ đánh bắt cá trong mỗi mùa vụ cụ thể 22 2 Các loài cá bị đe doa/tổng các loài cá được biết 17 3 Cách tính E.Coli và lượng dinh dưỡng dựa vào mức cơ bản 17 4 Độ sâu và độ mặn 15 5 Biến động vị trí đường bờ biển 13 6 Tỷ lệ vùng bờ biển so với số lượng vượt trên 100 cá thể/km2 11 7 Thành phần san hô và mẫu phát triển 11 8 Tỷ lệ hàng năm của việc chuyển đổi rừng đước 9 9 Chỉ thị tảo 9 10 Số lượng tàu đánh cá loại lớn/1000km vùng bờ biển 6 11 Sự thay thế trên bề mặt 2 12 Hoạt động của nền băng 1 13 Tổng số hóa chất độc hại và phá hủy được sử dụng để khai thác san hô 1 Phụ lục 6. Các Bộ chỉ tiêu về Tài nguyên sinh vật/Đa dạng sinh học đã được đề xuất ở nước ta Viện chiến lược và phát triển, 2005. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam. Agenda, 21 Việt Nam, 2002. Chỉ tiêu phát triển bền vững Việt Nam. Lê Anh Sơn, Nguyễn Công Mỹ, 2005. Xác định bộ tiêu chí phát triển bền vững Việt Nam. Văn phòng phát triển bền vững, Trung tâm Công nghệ Môi trường, 2007. Bộ chỉ thị về Tài nguyên và Môi trường Việt Nam. Cục Môi trường, 1998. Bộ chỉ thị phát triển bền vững Việt Nam. Lê Thạc Cán và cộng tác viên, 2003. Hệ tiêu chí phát triển bền vững cấp quốc gia và cấp địa phương ở Việt Nam. Lê Thạc Cán và cộng tác viên, 2003. Hệ tiêu chí phát triển bền vững rút gọn phù hợp với Agenda 21 Việt Nam. Phụ lục 7. Chỉ tiêu phát triển bền vững đề cập đến trong Agenda 21 Việt Nam (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) Tỷ lệ hộ nghèo Số xã nghèo Tỷ lệ người sống trên đường nghèo Tỷ lệ số hộ thoát nghèo so với tổng số hộ nghèo Khoảng cách thu nhập giữa thành thị với nông thôn, miền núi với đồng bằng Trợ cấp dân tộc thiểu số Hỗ trợ người tàn tật Hỗ trợ người bị thiệt hại do thiên tai Số chỗ làm việc mới tạo cho người lao động Số phụ nữ hoạt động kinh tế, hoặc giữ cương vị lãnh đạo so với nam Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng so với tổng số Kỳ vọng sống của trẻ em mới sinh Thực phẩm sạch và an toàn Cung cấp nước sạch Số người tiếp cận được các dịch vụ y tế Tỷ lệ tiêm phòng Số lần khám thai Tỷ lệ trẻ em từ 36 tháng đến 6 tuổi được uống vitamin A Tỷ lệ trẻ em được tiêm phòng Số lần phá thai Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai Tỷ lệ phổ cập tiểu học Số năm đi học trung bình của dân số Tỷ lệ lao động qua đào tạo Tỷ lệ người trưởng thành (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ HDI Áp lực nhà ở và vệ sinh môi trường Đấu tranh chống tội phạm Tốc độ tăng dân số Tỷ lệ sinh Bụi, khí phát thải Khí thải SO2, NO2, COx Ô nhiễm không khí ở chỗ làm việc Mưa Axit Ô nhiễm không khí ở thành phố lớn, khu công nghiệp Tỷ lệ đất (Land deterioration) bị thoái hóa Tỷ lệ che phủ của rừng Tỷ lệ nước thải chưa được xử lý Chất thải rắn và rác thải Tỷ trọng dân số sống ở bờ biển so với tổng số dân Mức độ khai thác san hô Đa dạng các loài Lượng mưa Nước ngầm bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ Khai thác nước ngầm Diện tích hệ sinh thái lựa chọn bảo vệ Diện tích được bảo vệ so với lựa chọn Số loài được bảo vệ so với tổng số đã chọn Nhịp độ tăng kinh tế Khả năng cạnh tranh Gánh nặng nợ nần cho thế hệ mai sau Cân đối ngân sách Lạm phát Đầu tư nước ngoài Năng suất lao động Sử dụng năng lượng nội địa Sử dụng than hóa thạch Sử dụng dầu Năng lượng tái sinh Công nghệ sử dụng ít năng lượng Ô nhiễm công nghiệp Cơ sở hạ tầng đường sắt Cở sở hạ tầng đường bộ, đường thủy, đường hàng không Nhu cầu đi lại của người dân, nhu cầu vận tải cho sản xuất Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam Thực hiện đầy đủ các công ước quốc tế về Phát triển bền vững Huy động sự hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính để xóa đói, giảm nghèo theo hướng phát triển bền vững Khuyến khích trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển bền vững Đầu tư cho nghiên cứu và triển khai Ghi chú: Các chỉ thị 36, 37, 41, 42, 46, 47, 48 trùng với các chỉ thị đề xuất của Dự án. Phụ lục 8. Bộ chỉ thị quan trắc đa dạng sinh học cho các hệ sinh thái rừng của Việt Nam TT Chỉ số Đối tượng áp dụng 1 Diện tích và độ che phủ rừng (Tổng diện tích rừng/Tổng diện tích lãnh thổ) Các hệ sinh thái rừng 2 Diện tích, tỷ lệ che phủ của các loại/kiểu rừng (RTN) Các HST rừng 3 Diện tích rừng trồng Rừng trồng 4 Diện tích rừng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên/tổng diện tích rừng Rừng tự nhiên 5 Diện tích các khu rừng đặc dụng/Tổng diện tích rừng Rừng tự nhiên 6 Diện tích rừng bị chuyển đổi mục đích Các HST rừng 7 Diện tích rừng phòng hộ/Tổng diện tích rừng Các HST rừng 8 Diện tích và tỷ lệ rừng bị ảnh hưởng bởi thiên tai (sâu bệnh, lũ lụt, cháy rừng,) 9 Lượng gỗ và diện tích rừng được khai thác hàng năm (từ RTN, RT) Áp dụng cho từng kiểu/loại rừng, trên một khu rừng đặc dụng hoặc một đơn vị hành chính hay sản xuất kinh doanh lâm nghiệp 10 Danh lục động, thực vật (theo nhóm phân loại) Các HST rừng 11 Số loài động, thực vật quan tâm đặc biệt (loài bị đe dọa tuyệt chủng các cấp, loài đặc hữu, loài nhạy cảm, loài ngoại lai xâm hại) theo từng nhóm phân loại Các loài động thực vật được quan tâm đặc biệt 12 Cấu trúc quần thể của một số loài động, thực vật quan tâm đặc biệt (loài bị đe dọa tuyệt chủng các cấp, loài đặc hữu, loài nhạy cảm, loài ngoại lai xâm hại) theo từng nhóm phân loại Các loài động thực vật được quan tâm đặc biệt 13 Thành phần và biến động các loài cây LSNG Thực vật rừng 14 Số loài cây bị đe dọa trong tổng số 20 loài được sử dụng nhiều nhất vì mục đích thương mại 20 loài cây sử dugj nhiều nhất vì mục đích thương mại 15 Cấu trúc tầng ưu thế sinh thái quần xã thực vật rừng đặc trưng HST rừng tự nhiên Phụ lục 9. Bản đồ Bản đồ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bản đồ tỉnh Bình Thuận.
File đính kèm:
- luan_an_xay_dung_he_thong_chi_tieu_phat_trien_ben_vung_ve_si.doc
- Bìa toàn văn.doc
- Bìa và trang phụ tóm tắt.doc
- NCS_LVHuu_E.pdf
- NCS_LVHuu_V.pdf
- Nội dung tóm tắt.doc