Tóm tắt Luận án Đặc điểm nứt nẻ trong đá móng granitoid mỏ hải sư đen trên cơ sở phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý giếng khoan và thuộc tính địa chấn
Trong những năm gần đây, dầu khí đã được tìm thấy ngày càng nhiều hơn trong các
đá móng nứt nẻ khác nhau trên thế giới. Tại Việt Nam nhiều mỏ dầu đã được phát hiện và
khai thác trong móng granitoid nứt nẻ như các mỏ: Bạch Hổ, Rồng, Sư Tử Đen, Sư Tử
Vàng, Sư Tử Nâu, Cá Ngừ Vàng, Rạng Đông, Phương Đông, Hải Sư Đen, Diamond,
Ruby, Hổ Xám South, Thăng Long, Đông Đô, Đồi Mồi, Kình Ngư Trắng, Kình Ngư Trắng
Nam, Kình Ngư Vàng Nam.
Tiềm năng dầu khí còn lại ở bể Cửu Long là rất lớn, trong khi đó mỏ lại nhỏ, hệ
thống nứt nẻ phức tạp dẫn đến việc khoan thăm dò thẩm lượng và khai thác gặp nhiều rủi
ro (ví dụ như Rạng Đông, Phương Đông, Cá Ngừ Vàng, Azurite, Hổ Xám và Hải Sư
Đen). Có nhiều nguyên nhân mà trong đó nổi bật nhất là do khoan không vào các đới nứt
nẻ tốt của mỏ gây thiệt hại kinh tế rất lớn. Chính vì thế việc nghiên cứu để dự đoán hệ
thống nứt nẻ là rất cần và cấp thiết.
Để góp phần giải quyết nhu cầu cấp thiết trên, NCS đã chọn đề tài luận án nghiên cứu
“Đặc điểm nứt nẻ trong đá móng granitoid mỏ Hải Sư Đen trên cơ sở phân tích tổng
hợp tài liệu ĐVLGK và thuộc tính địa chấn”. Đây là một công trình nghiên cứu thực
tiễn, có tính cấp thiết cao, sẽ đóng góp nhất định trong sản xuất và nghiên cứu, góp phần
đảm bảo sản lượng dầu khí trong những năm tới.
Để thực hiện đề tài luận án, NCS tập trung phân tích, đánh giá các công trình nghiên
cứu hiện có, nêu ra các vấn đề còn tồn tại trong công tác nghiên cứu đặc điểm nứt nẻ của
đá móng granitoid tại bể Cửu Long nói chung và mỏ Hải Sư Đen nói riêng nhằm định
hướng cho các công việc sẽ giải quyết của luận án: lựa chọn các phương pháp hiện đại
nghiên cứu đá chứa móng nứt nẻ và xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ cho móng ở mỏ
Hải Sư Đen
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm nứt nẻ trong đá móng granitoid mỏ hải sư đen trên cơ sở phân tích tổng hợp tài liệu địa vật lý giếng khoan và thuộc tính địa chấn
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN ANH ĐỨC ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ TRONG ĐÁ MÓNG GRANITOID MỎ HẢI SƯ ĐEN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN VÀ THUỘC TÍNH ĐỊA CHẤN LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NGUYỄN ANH ĐỨC ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ TRONG ĐÁ MÓNG GRANITOID MỎ HẢI SƯ ĐEN TRÊN CƠ SỞ PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ GIẾNG KHOAN VÀ THUỘC TÍNH ĐỊA CHẤN Ngành. Kỹ thuật địa vật lý Mã số. 62520502 LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA VẬT LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC. 1. PGS. TS. NGUYỄN VĂN PHƠN 2. TS. NGUYỄN HUY NGỌC HÀ NỘI – 2015 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong một công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Anh Đức ii MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Mục lục .......................................................................................................................... ii Danh mục các bảng ....................................................................................................... iv Danh mục các hình vẽ .................................................................................................... v Danh mục các kí hiệu, viết tắt ..................................................................................... xvi Mở đầu ........................................................................................................................ xix Lời cảm ơn ................................................................................................................ xxiv CHƯƠNG 1 – ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT - ĐỊA VẬT LÝ VÙNG NGHIÊN CỨU TRONG KHUNG CẤU TRÚC BỂ CỬU LONG 1.1 . Vị trí địa lý ........................................................................................................ 1 1.2 . Lịch sử tìm kiếm thăm dò ................................................................................. 1 1.3 . Đặc điểm địa chất, kiến tạo ............................................................................... 8 1.3.1. Lịch sử phát triển địa chất ....................................................................... 8 1.3.2. Các pha biến dạng hình thành đứt gãy, đới phá hủy trong móng Hải Sư Đen ............................................................................................................... 11 1.3.3. Cấu trúc địa chất khu vực ...................................................................... 14 1.3.4. Địa tầng khu vực nghiên cứu ................................................................. 17 1.3.5. Hệ thống dầu khí .................................................................................... 24 CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP MÔ HÌNH HÓA ĐỘ RỖNG NỨT NẺ TRONG ĐÁ MÓNG MỎ HẢI SƯ ĐEN 2.1. Tổng quan về đá móng nứt nẻ ......................................................................... 32 2.1.1. Hiện trạng và phương pháp nghiên cứu đá móng nứt nẻ ........................ 32 2.1.2. Cơ chế hình thành nứt nẻ trong đá móng granitoid ................................ 37 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng chứa của đá móng nứt nẻ. ............ 43 2.2. Đặc điểm địa chất – kiến tạo tầng móng granitoid ở cấu tạo Hải Sư Đen ...... 45 2.2.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc móng .......................................................... 45 2.2.2. Thành phần thạch học ............................................................................. 46 iii 2.2.3. Hệ thống đứt gãy ..................................................................................... 46 2.3. Các phương pháp nghiên cứu đặc điểm nứt nẻ trong đá móng. ...................... 50 2.3.1. Các phương pháp Địa Chất ..................................................................... 50 2.3.2. Các phương pháp Địa Vật Lý Giếng Khoan ........................................... 51 2.3.3. Các phương pháp Địa Chấn .................................................................... 59 2.3.4. Các phương pháp toán học để tổ hợp số liệu .......................................... 65 2.4. Phương pháp, quy trình xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ trong đá móng mỏ Hải Sư Đen. ............................................................................................................ 71 2.4.1. Cơ sở dữ liệu ........................................................................................... 71 2.4.2. Các bước thực hiện ................................................................................. 71 CHƯƠNG 3 - ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ TRONG ĐÁ MÓNG GRANITOID MỎ HẢI SƯ ĐEN THEO TÀI LIỆU ĐỊA VẬT LÝ 3.1 . Đặc điểm nứt nẻ theo tài liệu Địa Vật Lý Giếng Khoan ................................ 75 3.2 . Đặc điểm nứt nẻ theo tài liệu Địa chấn ........................................................... 85 CHƯƠNG 4 - MÔ HÌNH ĐỘ RỖNG NỨT NẺ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NỨT NẺ TRONG MÓNG MỎ HẢI SƯ ĐEN 4.1. Mô hình độ rỗng nứt nẻ theo phương pháp mạng nơ-ron nhân tạo (Artificial Neural Network – ANN) ...................................................................................... 103 4.2. Áp dụng phương pháp Co-Kriging để xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ. ... 109 4.3. Kiểm tra, so sánh, đối chiếu kết quả ............................................................. 115 4.4. Đánh giá đặc điểm và phân vùng khu vực nứt nẻ mỏ Hải Sư Đen . ............. 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 131 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NCS ........................................................ 133 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 134 iv DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên hình Nội dung Trang 1 Bảng 1.1 Độ sâu các ngưỡng hiện tại của đá mẹ Oligoxen bể Cửu Long 26 2 Bảng 3.1 Nhận biết các đới nứt nẻ và mạch phun trào thông qua đặc tính các đường cong địa vật lý giếng khoan 77 3 Bảng 3.2 Đặc trưng vật lý các nhóm đá móng và các đới nứt nẻ bể Cửu Long 78 4 Bảng 4.1 Bảng so sánh hệ số tương quan giữa độ rỗng từ mô hình và độ rỗng từ giếng khoan VD-2X và HSD- 5XP 117 v DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ STT Tên hình Nội dung Trang CHƯƠNG 1 1 Hình 1.1 Vị trí địa lý bể Cửu Long 2 2 Hình 1.2 Vị trí địa lý mỏ Hải Sư Đen - Lô 15-2/01 2 3 Hình 1.3 Các khảo sát địa chấn 2D và 3D tại khu vực mỏ Hải Sư Đen 7 4 Hình 1.4 Bản đồ đẳng sâu nóc móng mỏ Hải Sư Đen và vị trí các giếng khoan. 7 5 Hình 1.5 Sơ đồ vị trí kiến tạo của bể Cửu Long trong bình đồ kiến tạo khu vực Đông Nam Á 8 6 Hình 1.6 Sơ đồ địa chất đới Đà Lạt chỉ ra sự phân bố của các phức hệ Granitoid Định Quán, Cà Ná (Ankroet), Đèo Cả 9 7 Hình 1.7 Sơ đồ minh họa các hoạt động kiến tạo khu vực Đông Nam Á thời kỳ cuối Eoxen đầu Oligoxen. Khu vực nghiên cứu đang ở chế độ kiến tạo tách giãn 10 8 Hình 1.8 Các giai đoạn biến dạng bể Cửu Long 12 9 Hình 1.9 Các pha biến dạng khu vực Hải Sư Đen 13 10 Hình 1.10 Sơ đồ phân chia các đơn vị cấu trúc bậc II trong bể Cửu Long 14 11 Hình 1.11 Bản đồ cấu trúc trũng chính bể Cửu Long 15 12 Hình 1.12 Các mặt cắt đi qua các đới cấu trúc của trũng chính bể Cửu Long 16 13 Hình 1.13 Biểu đồ phân loại thạch học cho các mẫu đá móng theo giếng khoan tại cấu tạo Hải Sư Đen (Vừng Đông) và lân cận 19 vi 14 Hình 1.14 So sánh mẫu đá móng tại cấu tạo Hải Sư Đen với các mẫu đá của phức hệ Định Quán, Đèo Cả và Ankroet lấy tại các điểm lộ trên khu vực đới Đà Lạt 20 15 Hình 1.15 Cột địa tầng tổng hợp tại bể Cửu Long 21 16 Hình 1.16 Biểu đồ tiềm năng sinh dầu và phân loại vật chất hữu cơ trầm tích Oligoxen 25 17 Hình 1.17 Biểu đồ tiềm năng sinh dầu và phân loại VCHC trầm tích Mioxen sớm 25 18 Hình 1.18 Đồ thị thể hiện độ trưởng thành của vật chất hữu cơ tại thời điểm hiện tại 26 19 Hình 1.19 Đồ thị thể hiện phân loại cát kết và mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm, tập BI 27 20 Hình 1.20 Đồ thị thể hiện phân loại cát kết và mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm, tập C 29 21 Hình 1.21 Đồ thị thể hiện phân loại cát kết và mối quan hệ giữa độ rỗng và độ thấm, tập E 29 22 Hình 1.22 Đồ thị thể hiện phân loại đá magma trong khu vực nghiên cứu 30 23 Hình 1.23 Mô hình tổng quát hệ thống dầu khí bể Cửu Long 31 CHƯƠNG 2 24 Hình 2.1 Sơ đồ phân bố trữ lượng trong móng ở bể Cửu Long 33 25 Hình 2.2 Các đới mạch hạt mịn (gouge) xuất hiện trên mặt đứt gãy có thể đóng vai trò là các nêm chắn, ngăn sự di chuyển của chất lưu lên các vỉa bên trên 35 26 Hình 2.3 Mô hình bẫy dầu khí móng nứt nẻ bể Cửu Long: (1) đá chứa móng nứt nẻ; (2) Tập sét D – tầng chắn và tầng sinh; (3) Đá chứa cát kết. 37 vii 27 Hình 2.4 Phân loại các đá móng theo phân vị địa chất và thạch học 38 28 Hình 2.5 Phân loại đá granitoid một số giếng khoan bể Cửu Long 38 29 Hình 2.6 Các kiểu khe nứt nguyên sinh của đá magma xâm nhập 39 30 Hình 2.7 Phân loại khe nứt trong mô hình elipxoit biến dạng. Các trục ứng suất chính được ký hiệu là σ1, σ2, σ3 (với quy ước σ1 > σ2 > σ3) 40 31 Hình 2.8 Mối quan hệ giữa trường ứng suất và các loại đứt gãy. 41 32 Hình 2.9 Mối quan hệ giữa các loại đứt gãy và các khe nứt sinh kèm 41 33 Hình 2.10 Biến đổi độ rỗng đá móng nứt nẻ mỏ Bạch Hổ theo chiều sâu 44 34 Hình 2.11 Bản đồ chiều sâu nóc móng cấu tạo Hải Sư Đen 45 35 Hình 2.12 Mặt cắt địa dọc theo cấu tạo Hải Sư Đen 45 36 Hình 2.13 Thành phần thạch học trong móng cấu tạo Hải Sư Đen dọc theo giếng khoan HSD-3X: từ nóc móng đến độ sâu 4200m gặp đá granodiorit, từ độ sâu 4200m trở xuống gặp đá monzogranit 46 37 Hình 2.14 Hệ thống đứt gãy Á vĩ tuyến tại mỏ Hải Sư Đen. 47 38 Hình 2.15 Hệ thống đứt gãy Đông Bắc – Tây Nam tại mỏ Hải Sư Đen. 48 39 Hình 2.16 Hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam tại mỏ Hải Sư Đen 49 40 Hình 2.17 Mặt cắt địa chấn dọc theo các giếng khoan HSD-1X và HSD-5XP với hệ thống đứt gãy á vĩ tuyến và kết quả đo PLT 49 41 Hình 2.18 Mẫu lõi tại các giếng khoan mỏ Hải Sư Đen 50 viii 42 Hình 2.19 Mẫu phân tích lát mỏng thạch học của đá granit, bao gồm các thành phần khoáng vật thạch anh, Feldspar, plagioclase và mica 51 43 Hình 2.20 Mô hình đá móng điển hình 55 44 Hình 2.21 Quy trình tính toán độ rỗng trong đá móng bằng phương pháp thể tích 56 45 Hình 2.22 Hình ảnh giếng khoan 58 46 Hình 2.23 Mạch địa chấn phức (Taner et al., 1979) 61 47 Hình 2.24 Cường độ phản xạ tức thời và Tần số tức thời của xung sóng địa chấn (Partyka, 2000) 62 48 Hình 2.25 Mạng nơ-ron điển hình 66 49 Hình 2.26 Mô hình của một nơ-ron 68 50 Hình 2.27 Hàm kích hoạt sigmoid 68 51 Hình 2.28 Sơ đồ biểu diễn các bước của phương pháp Co-Kriging 70 52 Hình 2.29 Sơ đồ biểu diễn các bước thực hiện trong phương pháp xây dựng mô hình độ rỗng bằng phương pháp ANN và Co-Kriging 72 CHƯƠNG 3 53 Hình 3.1 Đặc trưng đường cong Địa vật lý giếng khoan đối với từng loại đá 75 54 Hình 3.2 Đặc trưng tổ hợp các đường cong ĐVLGK của đá granite, granodiorite và đới nứt nẻ 79 55 Hình 3.3 Đặc trưng tổ hợp các đường cong ĐVLGK của các đá mạch trẻ. 80 56 Hình 3.4 Đặc trưng tổ hợp các đường cong ĐVLGK của các mạch đá xâm nhập nông Aplit 81 ix 57 Hình 3.5 Đường FMI cho giá trị mức độ nứt nẻ cao (FMI intensity) điềm chỉ vị trí các đới nứt nẻ 82 58 Hình 3.6 Biểu đồ thể hiện hướng dốc và góc dốc theo phân loại hệ thống nứt nẻ trên tài liệu FMI khu vực mỏ Hải Sư Đen 82 59 Hình 3.7 So sánh khoảng phân bố của các đới nứt nẻ trên tài liệu FMI và kết quả minh giải độ rỗng của giếng khoan HSD- 2X và HSD-3X 83 60 Hình 3.8 So sánh khoảng phân bố của các đới nứt nẻ trên tài liệu FMI và kết quả minh giải độ rỗng của giếng khoan HSD- 4X và HSD-5XP 83 61 Hình 3.9 Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá trị Vp/Vs theo độ sâu tại các giếng khoan trên cấu tạo hải Sư Đen. 84 62 Hình 3.10 Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa giá trị độ rỗng và giá trị AI tại các giếng khoan trên cấu tạo hải Sư Đen. 85 63 Hình 3.11 Độ rộng của đới nứt nẻ có thể quan sát được trên tài liệu địa chấn khu vực mỏ Hải Sư Đen là 14m. 86 64 Hình 3.12 Đặc điểm phản xạ địa chấn trong móng ghi nhận sự tồn tại hệ thống khe nứt 87 65 Hình 3.13 Các cube địa chấn có trong khu vực mỏ Hải Sư Đen 87 66 Hình 3.14 Cube địa chấn AI inversion từ cube CBM 2009 cho hình ảnh trong móng tốt hơn so với cube CBM 2009 87 67 Hình 3.15 Mặt cắt thể hiện thuộc tính relative acoustic impedance. 89 68 Hình 3.16 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và các mặt cắt ngang tại các độ sâu khác nhau thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Relative AI 89 69 Hình 3.17 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và HSD-1X thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải 90 x độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Relative AI 70 Hình 3.18 Mặt cắt thể hiện thuộc tính biên ngoài (Envelope). 90 71 Hình 3.19 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và các mặt cắt ngang tại các độ sâu khác nhau thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Envelope 91 72 Hình 3.20 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và HSD-1X thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Envelope. 91 73 Hình 3.21 Mặt cắt thể hiện thuộc tính biến dị (variance). 92 74 Hình 3.22 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và các mặt cắt ngang tại các độ sâu khác nhau thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Variance 92 75 Hình 3.23 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và HSD-1X thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính Variance 93 76 Hình 3.24 Mặt cắt thể hiện thuộc sweetness. 93 77 Hình 3.25 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và các mặt cắt ngang tại các độ sâu khác nhau thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) và thuộc tính sweetness. 94 78 Hình 3.26 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và HSD-1X thể hiện sự trùng khớp giữa kết quả minh giải độ rỗng từ tài liệu địa vật lý giếng khoan (đường màu đỏ) 94 xi và thuộc tính sweetness. 79 Hình 3.27 Mặt cắt thể hiện thuộc Reflection intensity. 95 80 Hình 3.28 Mặt cắt địa chấn dọc theo giếng khoan HSD-5XP và các mặt c ... dòng chính 4254 BOPD) và HSD-5XP (DST cho kết quả dòng chính 1440 BOPD). (Hình 4.33 - 4.34) Hình 4.33. Mặt cắt dọc theo giếng khoan HSD-1X và HSD-5XP từ mô hình độ rỗng Co- Kriging tại phân vùng 2 và kết quả minh giải FMI cho thấy hệ thống khe nứt chủ yếu phân bố theo phương Đông Tây . Hình 4.34. Kết quả minh giải FMI của giếng HSD-5XP. (Intensity ) (Intensity ) 127 Phân vùng 3 Phân vùng 3 nằm ở khu vực trung tâm cấu tạo mỏ Hải Sư Đen, phân vùng có phương kéo dài theo phương Tây Bắc-Đông Nam và có diện tích khoảng 17km2. Phía Bắc của phân vùng này đã có giếng khoan VD-2X, kết quả biểu hiện dầu khí tốt nhưng không cho dòng, có thể sơ bộ nhận định giếng khoan khoan thẳng đứng nên không khoan qua nhiều đối tượng và khoan vào hệ thống nứt nẻ kín, không có tính liên thông. Theo kết quả từ mô hình, phân vùng 3 có độ rỗng tốt, trong khoảng từ 1-2%, hệ thống nứt nẻ phân bố khá dày đặc. Mặt cắt ngang tại phân vùng này cho thấy các hệ thống nứt nẻ chủ yếu theo hướng Đông Bắc- Tây Nam. Ngoài ra trong phân vùng 3 còn tồn tại một số nứt nẻ theo hướng Đông Tây kéo dài từ phân vùng 2 sang. Có thể nhận định rằng, phân vùng 3 này là phân vùng tiềm năng. (Hình 4.35) Hình 4.35. Mặt cắt dọc theo giếng khoan HSD-1X và VD-2X từ mô hình độ rỗng Co- Kriging tại phân vùng 3 Phân vùng 4 Phân vùng này hiện tại vẫn chưa có giếng khoan, diện tích khoảng 8km2, theo kết quả từ mô hình, độ rỗng tại phân vùng này tương đối thấp, chỉ từ 0-0.5%. hệ thống nứt nẻ thưa thớt đến hầu như không tồn tại, chủ yếu tập trung tại phần rìa giáp với phân vùng 2. Trên mặt cắt ngang có thể thấy sự hiện diện một số đới nứt nẻ theo phương Đông Bắc – 128 Tây Nam (Hình 4.36). Theo đó có thể nhận định rằng phân vùng này có tiềm năng từ trung bình đến kém, không phải là đối tượng để đặt các giếng khoan thăm dò thẩm lượng trong tương lai. Hình 4.36. Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân vùng 3 và phân vùng 4 cho thấy phân vùng 4 có độ rỗng kém, hệ thống nứt nẻ thưa thớt, rải rác. Phân vùng 5 Hiện tại vẫn chưa có giếng khoan trong phân vùng này, diện tích khoảng 6km2, theo kết quả từ mô hình, phân vùng có độ rỗng từ 0.5-1.5%, hệ thống phân bố nứt nẻ khá dày đặc. Mặt cắt ngang tại phân vùng này cho thấy các hệ thống nứt nẻ chủ yếu theo hướng Đông Bắc- Tây Nam và Đông Tây. Nứt nẻ theo hướng Đông Tây trong phân vùng đã được chứng minh là hướng nứt nẻ mở cho dòng chính và đã được kiểm chứng thực tế theo kết quả giếng khoan HSD-5XP .Có thể nhận định đây là phân vùng giàu tiềm năng, có thể đặt các GK thăm dò thẩm lượng trong tương lai. (Hình 4.37) 129 Hình 4.37. Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân vùng 4 và phân vùng 5 Phân vùng 6 Nằm ở khu vực Đông Bắc cấu tạo mỏ Hải Sư Đen, diện tích khoảng 8km2, bao gồm giếng khoan HSD-2X, có độ rỗng từ 0.5-1%, hệ thống khe nứt chủ yếu theo phương Tây Bắc – Đông Nam và Đông – Tây. Kết quả minh giải FMI cho thấy đới nứt nẻ phân bố chủ yếu tại độ sâu 3650-4050mTVD. Có thể nhận thấy, khu này này có độ rỗng rất kém, điều này đã được chứng minh bằng giếng khoan HSD-2X, giếng khoan này cho kết quả khô, không có dòng tự nhiên. Từ mô hình xây dựng được, có thể quan sát thấy giếng khoan HSD-2X gần như không khoan qua hệ thống đứt gãy hay đới nứt nẻ hay đứt gãy nào 130 Hình 4.38. Mặt cắt dọc từ mô hình độ rỗng Co-Kriging qua phân vùng 4, 5 và 6 Hình 4.39. Kết quả minh giải FMI của giếng HSD-2X. (Intensity ) (Intensity ) 131 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN 1. Tham gia vào cấu trúc địa chất cấu tạo Hải Sư Đen bao gồm móng granitoid có tuổi Mz muộn và lớp phủ trầm tích Kz có tuổi từ Oligoxen đến Đệ Tứ. Đá móng granitoid bể Cửu Long nói chung hay khu vực mỏ Hải Sư Đen nói riêng được phân chia vào các phức hệ macma có tuổi từ Triat muộn đến Jura muộn-Kreta: (1) Phức hệ Hòn Khoai (183-208 triệu năm) tuổi Triat muộn; (2) Phức hệ Định Quán, phức hệ Đèo Cả và phức hệ Ankroet (Cà Ná) (90-155 triệu năm) tuổi Jura muộn-Kreta muộn. Thành phần thạch học của đá móng mỏ Hải Sư Đen bao gồm đá granodiorite, granite, monzogranite. 2. Tài liệu địa chấn ba chiều kết hợp với tài liệu ĐVLGK tại khu vực nghiên cứu không những cho phép phát hiện và khoanh định những đới có nứt nẻ cao mà còn có khả năng dự đoán đặc điểm của các hệ thống nứt nẻ như góc cắm, phương vị và những khu vực giao của các hệ thống nứt nẻ khác nhau. Nhằm khai thác có hiệu quả những tài liệu sẵn có, NCS đã tiến hành phân tích 9 thuộc tính khác nhau có liên quan đến nứt nẻ. Các thuộc tính địa chấn (Reflection Intensity, Gradient magnitude và Sweetness) trên cube địa chấn kháng trở âm học tương đối (Relative Acoustic Impedance) chứa nhiều thông tin về sự tồn tại của các đới nứt nẻ và cho phép khoanh định các đới nứt nẻ đó, trong khi các thuộc tính khác như Ant Tracking cho phép dự đoán khá chi tiết đặc điểm các đới nứt nẻ như góc cắm, phương vị và những khu vực giao cắt của các hệ thống nứt nẻ khác nhau. Tổ hợp ba thuộc tính Reflection Intensity, Gradient magnitude và Sweetness đã được đánh giá là tối ưu để xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ ban đầu bằng phương pháp ANN. 3. Mô hình độ rỗng nứt nẻ xây dựng được cho móng mỏ Hải Sư Đen đã được kiểm chứng và đánh giá là có độ chính xác và tin cậy cao trên cơ sở của sự trùng khớp khá tốt không chỉ độ rỗng nứt nẻ mà còn là khả năng cho dòng của các giếng đã khoan tại các vị trí khác nhau của mỏ. Hệ số liên kết giữa độ rỗng từ giếng khoan và độ rỗng từ mô hình đạt 132 khoảng 80%. Phương pháp xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ cho đá chứa móng bằng phương pháp ANN và Co-Kriging trên cơ sở tổ hợp có trọng số các thuộc tính địa chấn, kết quả minh giải tài liệu địa vật lý giếng khoan và các tài liệu địa chất – kiến tạo đã có trong khu vực nghiên cứu đã được chứng minh là có hiệu quả trong móng mỏ Hải Sư Đen 4. Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của mô hình độ rỗng xây dựng được, móng mỏ Hải Sư Đen có thể được chia thành 06 phân vùng với các đặc điểm nứt nẻ khác nhau. Trong đó phân vùng 3, 5 và 6 được đánh giá là có triển vọng cao, độ rỗng trong khoảng từ 1-3%, còn nhiều diện tích chưa có giếng khoan. KIẾN NGHỊ Phương pháp xây dựng mô hình độ rỗng nứt nẻ trong móng đã được trình bày (phương pháp kết hợp mạng nhân tạo ANN với Co-Kriging) đã xây dựng được mô hình độ rỗng khá tốt cho móng của mỏ Hải Sư Đen. Vì vậy, phương pháp này nên được nghiên cứu tiếp tục và áp dụng cho các mỏ khác ở bể Cửu Long và các khu vực khác có các điều kiện địa chất dầu khí tương tự. Kết quả nghiên cứu và xây dựng mô hình độ rỗng cho thấy ở khu vực mỏ Hải Sư Đen còn tồn tại hai phân vùng tiềm năng (phân vùng 5 và phân vùng 6) có độ rỗng thứ sinh từ 1- 3%, đề nghị cần lưu ý trong chương trình phát triển mỏ và thẩm lượng tiếp theo. 133 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NCS 1. Nguyen Anh Duc, Nguyen Huy Ngoc, Nguyen Lam Anh (2014). Porosity model building for fractured basement reservoir by integration of seismic and well data in Hai Su Den field, Cuu Long basin. Petrovietnam Journal number 06, p.11-19 2. Nguyễn Anh Đức (2014). Đặc điểm đá móng nứt nẻ trước đệ tam mỏ Hải Sư Đen, bồn trũng Cửu Long. Tạp chí Dầu Khí số 05, tr.15-22 3. Nguyen Huy Ngoc, Sahalan B.Aziz, Nguyen Anh Duc (2014), The application of seismic attributes for reservoir characterization in Pre-Tertiary fractured basement, VietNam- Malaysia offshore. Interpretation – A journal of subsurface characterization – A jont publication of SEG and AAPG , Vol.2, No.1, p.SA57-SA66 4. Trần Khắc Tân, Cù Minh Hoàng, Nguyễn Anh Đức và nnk (2011), Môi trường trầm tích và sự thay đổi độ rỗng của các thể cát chứa dầu khí, hệ tầng Trà Cú, tập F, tuổi Eoxen- Oligoxen, bồn trũng Cửu Long. Tạp chí dầu khí số 8, tr.13-20 5. Cù Minh Hoàng, Nguyễn Anh Đức và nnk (2010), Dự đoán phân bố đá chứa và khả năng chắn của trầm tích Oligoxen rìa Bắc Lô 15.1 – Bể Cửu Long bằng tổ hợp tài liệu địa vật lý, địa chất. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN quốc tế “Dầu khí Việt Nam 2010 tăng tốc phát triển”, tr.331-340 6. Nguyễn Văn Phơn, Nguyễn Anh Đức (2009) Một tiệm cận mới mô hình thấm chứa của đá móng nứt nẻ. Tạp chí Dầu Khí – Số 2, tr.14-25 7. Trần Khắc Tân, Nguyễn Anh Đức, Cù Minh Hoàng và nnk (2009), Kết quả nghiên cứu môi trường trầm tích lục nguyên bồn trũng Cửu Long. Báo cáo khoa học tham dự hội nghị khoa học Đại Học Bách Khoa thanh phố Hồ Chí Minh. 8. Nguyen Anh Duc, Nguyen Van Phon (2009), A new approach to the saturated-permeable model of fractured basement rock, Petrovietnam journal, Volume 6/2009, p.21-26. 134 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tiếng Việt 1. Đỗ Bạt (2000), Địa tầng và quá trình phát triển trầm tích Đệ Tam, thềm lục địa Việt Nam, Tuyển tập hội nghị khoa học công nghệ - Ngành dầu khí Việt Nam trước thềm thế kỷ 21, Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, tr. 92-99. 2. Đỗ Bạt, Nguyễn Địch Dỹ, Phan Huy Quynh, Phạm Hồng Quế, Nguyễn Quý Hùng, Đỗ Việt Hiếu (2007), Địa tầng các bể trầm tích Kainozoi Việt Nam, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 141-181. 3. Huỳnh Trung, Trần Đại Thắng và nnk (2004), Các thành tạo magma xâm nhập phần phía nam Việt Nam (từ Quảng Trị trở vào). Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực các khoa học về trái đất phục vụ phát triển bền vững kinh tế-xã hội khu vực Nam Bộ. Hội đồng ngành các khoa học về trái đất. Trường ĐHKHTN, ĐHQG Tp.HCM, tr.15-18 4. Lê Hải An, Nguyễn Thị Minh Hồng, Hà Quang Mẫn, Đặng Thị Ngọc Thủy (2007), Xây dựng mô hình mạng nơ-ron theo tài liệu địa vật lý giếng khoan để tính toán độ rỗng và độ thấm. Tạp chí Dầu khí, Số7, trang 47-53. 5. Lê Văn Cự, Hoàng Ngọc Đang, Trần Văn Trị (2007), Cơ chế hình thành và các kiểu bể trầm tích Kainozoi Việt Nam, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 111-140. 6. Ngô Thường San, Cù Minh Hoàng (2008), Đặc tính tầng chứa nứt nẻ và mối quan hệ với khả năng di chuyển dầu (Trường hợp – Tầng chứa móng mỏ Bạch Hổ - Nam Việt Nam),Tạp chí Dầu Khí Số 2/2008, tr.14-20 7. Ngô Thường San, Cù Minh Hoàng (2009), Kiến tạo Mezo-Kainozoi và sự hình thành tầng chứa mónng nứt nẻ bể Cửu Long. Tạp chí Dầu Khí số 3/2009, trang 15-26. 8. Ngô Thường San, Lê Văn Trương, Cù Minh Hoàng, Trần Văn Trị (2007), Kiến tạo Việt Nam trong khung cấu trúc Đông Nam Á – Tuyển tập Địa chất và Tài nguyên dầu khí Việt Nam NXB KHKT, Hà nội, tr. 111-140 135 9. Nguyễn Anh Đức (2014). Đặc điểm đá móng nứt nẻ trước đệ tam mỏ Hải Sư Đen, bồn trũng Cửu Long. Tạp chí Dầu Khí số 05/2014, trang 15-22. 10. Nguyễn Hiệp (2007), Địa Chất và Tài Nguyên Dầu Khí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật, tr.141-181 11. Nguyễn Huy Ngọc (2012), Bài giảng ”Seismic In Study Basement”, TP.HCM. 12. Nguyễn Tiến Long, Sung Jin Chang (2000), Địa chất khu vực và lịch sử phát triển địa chất bể Cửu Long, Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học công nghệ 2000- Ngành dầu khí Việt Nam trước thềm thế kỷ 21, Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, tr. 436-453. 13. Nguyễn Văn Phơn (2004), Giáo trình Địa Vật Lý Giếng Khoan, NXB Giao thông vận tải Hà Nội, 300 trang. 14. Nguyễn Văn Phơn (2004), Quá trình hình thành và khả năng thẩm chứa của đá móng nứt nẻ ở bồn trũng Cửu Long. Tạp chí Dầu Khí Số 8/2004, tr.6-12 15. Nguyễn Văn Phơn (2005), Đá chứa trong móng nứt nẻ ở bồn trũng Cửu Long – Những điều cần quan tâm khi xây dựng mô hình. Tạp chí Dầu Khí Số 8/2005, tr.1-6 16. Nguyễn Văn Phơn, Nguyễn Anh Đức (2009) Một tiệm cận mới mô hình thấm chứa của đá móng nứt nẻ. Tạp chí Dầu Khí Số 2/2009, trang 14-25. 17. PetroVietNam (2007), Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật. Tr.265-300 18. Phạm Anh Tuấn (2001), Đặc điểm các tính chất vật lý di dưỡng và thủy động lực của các đá chứa phức tạp và điều kiện mô hình hóa áp suất và nhiệt độ vỉa, Luận Án Tiến Sĩ, Trường ĐH Mỏ Địa chất Hà Nội. 19. Phan Trung Điền, Ngô Thường San, Phạm Văn Tiềm (2000), Một số biến cố địa chất Mesozoi muộn – Kainozoi và hệ thống dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam, Tuyển tập Hội nghị Khoa học Công nghệ 2000 – Ngành dầu khí Việt Nam trước thềm thế kỷ 21, Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, tr.131-150. 136 20. Thang Long JOC – PVEP (2011), Nghiên cứu đặc điểm đứt gãy và khe nứt trong móng cấu tạo hải sư đen, lô 15-2/01, bồn trũng Cửu Long, tr.163-277 (tài liệu lưu hành nội bộ) 21. Trần Lê Đông, Phùng Đắc Hải (2001), Bể trầm tích Cửu Long và tài nguyên dầu khí, Nxb. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 269-315. 22. Trịnh Xuân Cường (2013), Mô hình đá móng nứt nẻ phong hóa ở bồn trũng Cửu Long. Tuyển tập báo cáo của Hội nghị KH-CN Viện Dầu Khí Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT, tr.185-195. 23. Trịnh Xuân Cường, Hòang Văn Quý (2008), Mô hình hóa đá chứa móng nứt nẻ, Tạp chí Dầu khí Số 5/2008, tr.12-18 24. W.J. Schmidt, Nguyễn Văn Quế, Phạm Huy Long (2003), Tiến hóa kiến tạo bể Cửu Long, Việt Nam. Tuyển tập báo cáo hội nghị Khoa học, Công nghệ Viên dầu khí 25 năm xây dựng và trưởng thành, tr.110-114 Tài liệu tiếng Anh 25. Beth L. Parker et al (2012), Discrete Fracture Network Approach for Studying Contamination in Fractured Rock. AQUA mundi - Am06052, p.101-106 26. Jon Gutmanis, Tony Batchelor, Lucy Cotton, Jo Baker and colleagues (2012), Hydrocarbon production from fractured basement formations, Geoscience Limited, Version 10, p.6-30 27. Nguyen Anh Duc, Nguyen Huy Ngoc, Nguyen Lam Anh (2014). Porosity model building for fractured basement reservoir by integration of seismic and well data in Hai Su Den field, Cuu Long basin. Petrovietnam Journal number 06/2014, p.11-19. 28. Nguyen Huy Ngoc (2011), Role of 3D Seismic data in Prediction of High Potential Areas within Pre-Tertiary Fractured Granite Basement reservoir in Cuu Long Basin, VietNam Offshore. Search and Discovery Article #40702, AAPG. 137 29. Nguyen Huy Ngoc, Nguyen Anh Duc, Sahalan B.Aziz (2014), The application of seismic attributes for reservoir characterization in Pre-Tertiary fractured basement, VietNam-Malaysia offshore. Interpretation – A journal of subsurface characterization – A jont publication of SEG and AAPG, Vol.2, No.1, p. SA57–SA66 30. Nguyen Lam Anh (2008), Integration of well and seismic data in building 3D geological model for fracture reservoir of White Tiger field. The 2nd International Conference “Fracture basement reservoir”, Vung Tau, Vietnam, p.136-140. 31. Nguyen Thi Bich Thuy (2007), The genesis and forming conditions of granitoids in the Đà Lạt zone, Journal of Geology, Series B - No 30, p.2-3 32. Nguyen Anh Duc, Nguyen Van Phon (2009), A new approach to the saturated- permeable model of fractured basement rock, Petrovietnam journal, Volume 6/2009, p.21-26 33. Robert Hall (2002), Cenozoic geological and plate tectonic evolution of SE Asia and the SW Pacific: computer-based reconstructions, model and animations. Journal of Asian Earth Sciences, Volume 20, p.353–431
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_nut_ne_trong_da_mong_granitoid_mo_h.pdf