Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà móng tiên phong
Gà Móng Tiên Phong là giống gà bản địa gắn liền với lịch sử làng Móng, xã
Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đây là giống gà hướng thịt, thả vườn; khả
năng chống chịu bệnh tật tốt; chân to, thịt chắc, thơm, da giòn. Giống gà này được đưa
vào chương trình “bảo tồn nguồn gen vật nuôi quốc gia” từ năm 2001. Mặc dù là giống
gà quý, nhưng hiện nay, các tài liệu khoa học về giống gà này còn rất hạn chế. Đến
nay, một số tài liệu công bố các kết quả nghiên cứu về giống gà này như của Đỗ Văn
Diện (2005); Hồ Xuân Tùng và cs. (2009), (2011); , các nghiên cứu này hoặc nghiên
cứu bảo tồn hoặc tiến hành trong các trang trại chăn nuôi tập trung . do vậy, các
chương trình giống áp dụng trong các nông hộ chưa hợp lý. Trên đối tượng gà Móng
Tiên Phong, đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về khả năng sinh trưởng, chất
lượng thịt khi nuôi thương phẩm cũng như khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản một
cách bài bản theo mô hình bán chăn thả tại nơi nguồn gốc của giống gà này.
FAO (2004) đã chỉ ra rằng, để xây dựng một chương trình bảo tồn và khai thác có
hiệu quả các giống vật nuôi thì việc kết hợp nghiên cứu kiểu gen và kiểu hình đóng vai
trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật di truyền phân tử, một vài
nghiên cứu gần đây như của Nie và cs. (2005a, 2005b); Li và cs. (2007); Muhammad và
cs. (2013); Mehdi và cs. (2014); Lưu Quang Minh và cs. (2016); đã chỉ ra rằng một
số gen như cGH, cGHR liên quan đến năng suất sinh trưởng, gen Mx đã được chứng
minh là có liên quan đến khả năng miễn dịch của các giống gà bản địa. Do vậy, nghiên
cứu nhằm xác định các đa hình của các gen này trên giống gà Móng Tiên Phong và bước
đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình kiểu gen với các tính trạng năng suất sinh
trưởng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chọn giống là cần thiết.
Xuất phát từ các thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát
triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong ”.
Nghiên cứu này dựa trên nền tảng đề tài cấp nhà nước:“Khai thác và phát triển
nguồn gen giống gà Mía và gà Móng " giai đoạn 2011 - 2016.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà móng tiên phong
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ------------------------- NGUYỄN TRỌNG TUYỂN NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC ĐIỂM KIỂU HÌNH, KIỂU GEN PHỤC VỤ CHO KHAI THÁC VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN GIỐNG GÀ MÓNG TIÊN PHONG Chuyên ngành : Công nghệ sinh học Mã số : 62.42.02.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP Hà Nội, năm 2017 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Phùng Đức Tiến 2. TS. Ngô Thị Kim Cúc Phản biện 1: ............................................................. .................................................................................. Phản biện 2 .............................................................. .................................................................................. Phản biện 3: ............................................................. .................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam vào hồi giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam - Thư viện Viện Chăn nuôi Quốc gia - Thư viện cơ quan của nghiên cứu sinh 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gà Móng Tiên Phong là giống gà bản địa gắn liền với lịch sử làng Móng, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Đây là giống gà hướng thịt, thả vườn; khả năng chống chịu bệnh tật tốt; chân to, thịt chắc, thơm, da giòn. Giống gà này được đưa vào chương trình “bảo tồn nguồn gen vật nuôi quốc gia” từ năm 2001. Mặc dù là giống gà quý, nhưng hiện nay, các tài liệu khoa học về giống gà này còn rất hạn chế. Đến nay, một số tài liệu công bố các kết quả nghiên cứu về giống gà này như của Đỗ Văn Diện (2005); Hồ Xuân Tùng và cs. (2009), (2011);, các nghiên cứu này hoặc nghiên cứu bảo tồn hoặc tiến hành trong các trang trại chăn nuôi tập trung. do vậy, các chương trình giống áp dụng trong các nông hộ chưa hợp lý. Trên đối tượng gà Móng Tiên Phong, đến nay, chưa có nghiên cứu nào đánh giá về khả năng sinh trưởng, chất lượng thịt khi nuôi thương phẩm cũng như khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản một cách bài bản theo mô hình bán chăn thả tại nơi nguồn gốc của giống gà này. FAO (2004) đã chỉ ra rằng, để xây dựng một chương trình bảo tồn và khai thác có hiệu quả các giống vật nuôi thì việc kết hợp nghiên cứu kiểu gen và kiểu hình đóng vai trò quan trọng. Với sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật di truyền phân tử, một vài nghiên cứu gần đây như của Nie và cs. (2005a, 2005b); Li và cs. (2007); Muhammad và cs. (2013); Mehdi và cs. (2014); Lưu Quang Minh và cs. (2016); đã chỉ ra rằng một số gen như cGH, cGHR liên quan đến năng suất sinh trưởng, gen Mx đã được chứng minh là có liên quan đến khả năng miễn dịch của các giống gà bản địa. Do vậy, nghiên cứu nhằm xác định các đa hình của các gen này trên giống gà Móng Tiên Phong và bước đầu tìm hiểu mối liên quan giữa đa hình kiểu gen với các tính trạng năng suất sinh trưởng góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác chọn giống là cần thiết. Xuất phát từ các thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu các đặc điểm kiểu hình, kiểu gen phục vụ cho khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong ”. Nghiên cứu này dựa trên nền tảng đề tài cấp nhà nước:“Khai thác và phát triển nguồn gen giống gà Mía và gà Móng " giai đoạn 2011 - 2016. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát: Đánh giá được đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong khi nuôi sinh sản và thương phẩm qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân 2 thuần. Đánh giá đa hình gen Mx, cGH và cGHR và mối quan hệ giữa một số điểm đa hình này với tính trạng tăng khối lượng gà; nhằm khai thác và phát triển có hiệu quả nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong. 2. 2. Mục tiêu cụ thể 2.2.1. Đánh giá được đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản; khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt khi nuôi thương phẩm giống gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần nuôi theo phương thức bán chăn thả. 2.2.2. Đánh giá đa hình các gen Mx, gen cGH và cGHR trên quần thể gà Móng Tiên Phong ở thế hệ thứ hai: Xác định tần số kiểu gen và tần số các alen tại vị trí đa hình A2032G gen Mx/Hpy8I liên kết với tính trạng kháng virus của gà. Đánh giá được đa hình kiểu gen và tần số alen tại các vị trí đa hình G1705A gen cGH-intron3/EcoRV, G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và đa hình tại vị trí cắt 561-PCR gen cGHR- intron2/HindIII. Tìm hiểu mối liên kết giữa các điểm đa hình G1705A, G3037T với tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học: Xây dựng tài liệu khoa học cơ bản và tương đối đầy đủ, trên quy mô số liệu lớn, qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần, trong điều kiện bán chăn thả, về các đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản; cung cấp thông tin đầu tiên về khả năng sinh trưởng khi nuôi thương phẩm trên giống gà Móng Tiên Phong. Tài liệu khoa học đầu tiên nghiên cứu tính đa hình G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGH- intron4 và gen cGHR-intron2 trên đối tượng gà Móng Tiên Phong; bước đầu nhận định mối liên quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGH-intron4 với tính trạng tăng khối lượng cơ thể giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Bổ sung tính đa hình gen Mx liên quan đến khả năng kháng virus của gà. Kết quả nghiên cứu về đa hình gen Mx, gen cGH là cơ sở khoa học để bổ sung vào nguồn marker hỗ trợ chọn lọc gà Móng Tiên Phong có năng suất sản xuất cao, kháng bệnh tốt trong thời gian ngắn. Đề tài cung cấp thông tin về gà Móng Tiên Phong cho các giáo trình, tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các sinh viên và những người quan tâm về gia cầm. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng trong điều kiện bán chăn thả. Chọn lọc đàn hạt nhân ở mỗi thế hệ góp phần cung cấp nhu cầu con giống chất lượng cho người chăn nuôi. Cung cấp thông tin làm căn cứ khoa học để quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc sản giống Móng Tiên Phong này. 3 4. Những đóng góp mới của đề tài 1. Đề tài đã đánh giá một cách hệ thống các đặc điểm ngoại hình ở các giai đoạn, kích thước các chiều đo; khả năng sản xuất khi nuôi sinh sản trong điều kiện bán chăn thả giống gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần tại địa phương. 2. Nghiên cứu đầu tiên về khả năng sinh trưởng qua 3 thế hệ và khả năng cho thịt ở thế hệ thứ 2 khi nuôi thương phẩm của giống gà Móng Tiên Phong. 3. Nghiên cứu bổ sung tính đa hình gen Mx tại vị trí đa hình A2032G gen Mx/Hpy8I liên kết với tính trạng kháng virus của gà Móng Tiên Phong. 4. Nghiên cứu đầu tiên về tính đa hình tại vị trí G1705A gen cGH-intron3/EcoRV, G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và vị trí cắt 561-PCR gen cGHR-intron2/HindIII trên đối tượng gà Móng Tiên Phong. 5. Nghiên cứu đầu tiên, trên giống gà nội ở Việt Nam, đánh giá ảnh hưởng của tính đa hình tại vị trí G1705A gen cGH-intron3, G3037T gen cGH-intron4 lên tính trạng tăng khối lượng gà giai đoạn 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Giống gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản và nuôi thịt thương phẩm, qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần. Phân tích tính đa hình tại một số điểm trên gen Mx, cGH và cGHR của đàn phân tích gen ở thế thệ thứ hai. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các chỉ tiêu về ngoại hình, khả năng sản xuất của đàn sinh sản và khả năng sinh trưởng và cho thịt của đàn nuôi thương phẩm, nuôi trong điều kiện bán chăn thả tại trang trại bảo tồn nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong - xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Trên đàn nuôi phân tích gen, khi gà được 20 tuần tuổi, phân tích đa hình gen Mx, cGH-intron3, cGH-intron4, cGHR-intron2 và đánh giá ảnh hưởng của đa hình gen cGH lên tính trạng tăng khối lượng cơ thể của gà giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. 6. Bố cục của luận án Luận án được trình bày trong 133 trang (không kể phần tài liệu tham khảo và phụ lục): Mở đầu (5 trang); chương 1: Tổng quan tài liệu (38 trang); chương 2: Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu (21 trang); chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận (67 trang); Kết luận và đề nghị (2 trang). Tài liệu tham khảo được sử dụng là 87, trong đó có 37 tài liệu tiếng Việt (gồm 1 trang web tiếng Việt) và 50 tài liệu tiếng Anh (gồm 1 trang web tiếng Anh) . Luận án có 37 bảng, 20 hình, 12 phụ lục, 5 công trình đã công bố. 4 Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Trên cơ sở tài liệu tham khảo, luận án đã tổng quan và phân tích các nội dung liên quan bao gồm: 1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đặc điểm ngoại hình, khả năng sản xuất của gà và phân tích đa hình gen Mx, gen cGH và cGHR, mối tương quan với một số tính trạng sản xuất của gà; 2. Tình hình nghiên cứu các giống gà bản địa trên thế giới và ở Việt Nam đối với công tác bảo tồn, khai thác và phát triển và các nghiên cứu về gen Mx, gen cGH, cGHR ở gà bản địa; 3. Giới thiệu về giống gà Móng Tiên Phong; 4. Đánh giá những công trình đã nghiên cứu về giống gà Móng Tiên Phong. Với các tài liệu thu thập được đã khẳng định, giống gà Móng Tiên Phong là giống gà bản địa gắn với lịch sử làng Móng -Tiên Phong - Duy Tiên - Hà Nam. Đây là giống gà hướng thịt, thả vườn, đặc điểm nổi bật là chân to đặc trưng, thịt chắc, thơm, da giòn. Mặc dù trong những năm gần đây giống gà này đã phát triển và tăng đàn, tuy nhiên, giống gà này đang có nguy cơ bị suy thoái do việc nuôi thả tại địa bàn phân bố hẹp, quần thể nhỏ dẫn đến tăng cao khả năng cận huyết; hoặc do nguồn gen gà lai tạp với các giống gà khác nên nguy cơ mất giống rất lớn. Trong khi đó, một số nghiên cứu về giống gà này không phù hợp với chương trình giống áp dụng trong các trang trại nuôi bán chăn thả hoặc các nông hộ. Chương II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu: Đàn gà Móng Tiên Phong nuôi sinh sản và nuôi thương phẩm qua 3 thế hệ trong điều kiện bán chăn thả. 144 cá thể gà ở thế hệ thứ 2, nuôi riêng từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi và được phân tích đa hình các điểm A2032G gen Mx/Hpy8I; G1705A gen cGH-intron3/EcoRV; G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I và vị trí cắt 561-PCR gen cGHR-intron2/HindIII ở thời điểm 20 tuần tuổi. 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Đề tài được triển khai tại trang trại bảo tồn nguồn gen giống gà Móng Tiên Phong, xã Tiên Phong, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Chất lượng trứng, thịt và phân tích đa hình gen Mx, cGH, cGHR; giải trình tự đoạn cGH-intron3 và cGH- intron4 được phân tích tại các phòng, các trung tâm nghiên cứu của Viện chăn nuôi. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2016. 2.3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1. Nghiên cứu đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ nuôi sinh sản và nuôi thương phẩm trong điều kiện bán chăn thả. 5 Nội dung 2. Nghiên cứu tính đa hình gen Mx liên quan đến khả năng kháng virus; gen cGH, cGHR và mối tương quan giữa các điểm đa hình này với tính trạng tăng khối lượng cơ thể gà Móng Tiên Phong. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Bố trí thí nghiệm: Gà được nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần. Áp dụng phương pháp chọn lọc cá thể để lựa chọn những cá thể mang những tính trạng về ngoại hình đặc trưng của giống kết hợp với chọn lọc khối lượng cơ thể gà. Mỗi thế hệ chia thành 5 lô, các lô có sự đồng đều về tuổi, các chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình thú y, phòng bệnh và theo dõi. Tiến hành chọn lọc nhân thuần mở rộng quần thể qua 3 thế hệ bằng phương pháp ngẫu giao theo nhóm để giảm tối đa mức độ cận huyết. Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm đàn nuôi sinh sản Yếu tố thí nghiệm Thế hệ xuất phát Thế hệ thứ nhất Thế hệ thứ hai Số lần lặp lại 5 5 5 Số gà con 01 ngày tuổi (con) 1265 1259 1270 Thời gian thí nghiệm (tuần) 8 8 8 Tổng số gà trống/ mái: 9 tuần tuổi (con) 65♂ /320♀ 65♂ /320♀ 65♂ /320♀ Thời gian thí nghiệm (tuần) 12 12 12 Số gà trống/mái giai đoạn vào đẻ (con) 25♂ /200♀ 25♂ /200♀ 25♂ /200♀ Thời gian thí nghiệm (tuần) 52 52 52 Ghi chú: Giai đoạn gà vào đẻ, mỗi thế hệ nuôi dự trữ 15 gà trống nhằm cung cấp đủ tỷ lệ trống mái trong cả giai đoạn, đồng thời luôn chọn những gà trống tốt nhất để ghép với gà mái. Gà nuôi thương phẩm qua 3 thế hệ được lấy trứng từ đàn hạt nhân nuôi sinh sản ở mỗi thế hệ tương ứng. Số gà con 01 ngày tuổi ở thế hệ xuất phát là 510 con, thế hệ thứ nhất là 516 con và thế hệ thứ hai là 518 con. Thời gian nuôi 15 tuần tuổi. Trong giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 15 tuần tuổi, gà được cho ăn tự do với khẩu phần thức ăn của gà nuôi thịt nhằm phát huy tối đa khả năng sinh trưởng của gà. Để đánh giá tính đa hình gen liên quan đến tính trạng khối lượng và khả năng kháng virus của gà, 180 cá thể gà 01 ngày tuổi ở thế hệ thứ hai, đã được nuôi riêng theo chế độ gà thịt thương phẩm và cho ăn tự do trong cả giai đoạn. Các cá thể được đeo số và từng cá thể được cân hàng tuần từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi vào cùng 6 thời điểm trong ngày trước khi cho gà ăn. Chỉ tiêu theo dõi: khối lượng cơ thể của từng cá thể giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Về phương thức nuôi và chế độ dinh dưỡng: Gà được nuôi theo phương thức bán chăn thả, thức ăn cho gà là thức ăn phối trộn, sử dụng cám đậm đặc của hãng Proconco dành riêng cho từng giai đoạn kết hợp với nguyên liệu sẵn có của địa phương (ngô, tấm, cám gạo và rau xanh). Thành phần các nguyên liệu phối trộn thức ăn dựa trên nghiên cứu của Ngô Thị Kim Cúc và cs. (2016b), được trình bày ở Bảng 2.6, 2.7, 2.8 và các phụ lục 4, 5, 6. 2.4.2. Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản và nuôi thương phẩm qua 3 thế hệ chọn lọc, nhân thuần 2.4.2.1. Đánh giá đặc điểm ngoại hình của gà Móng Tiên Phong Tiến hành quan sát, ghi chép và chụp hình ngoại hình, màu sắc lông của đàn gà lúc 1 ngày tuổi, 8 tuần tuổi, 20 tuần tuổi qua 3 thế hệ. Tiến hành đo kích thước các chiều cơ thể tại thời điểm 38 tuần tuổi qua 3 thế hệ. 2.4.2.2. Đánh giá khả năng sản xuất của gà nuôi sinh sản qua 3 thế hệ chọn lọc,nhân thuần Chọn lọc nhân thuần qua 3 thế hệ: tiến hành chọn lọc tại các thời điểm 01 ngày tuổi, 8 tuần tuổi và 20 tuần tuổi. Mỗi thế hệ xây dựng một đàn hạt nhân với số mái là 200 con. Chọn lọc định hướng khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi: lựa chọn những cá thể có khối lượng từ cao xuống thấp với tỷ lệ chọn lọc con trống 10-12% và con mái khoảng 50-60%. Chọn lọc bình ổn khối lượng cơ thể ở 140 ngày tuổi. Phương pháp xác định khả năng sản xuất qua 3 thế hệ: xác định tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể, tiêu tốn thức ăn, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, năng suất trứng, các chỉ tiêu ấp nở, các chỉ tiêu v ... en cGH-int3 tại vị trí A189T (A2304T). */ Tần số kiểu gen, tần số alen của các đa hình kiểu gen cGH và cGHR: Bảng 3.26. Tần số kiểu gen và tần số alen gen cGH và cGHR trên quần thể gà Móng Tiên Phong Locus Tần số kiểu gen Tần số alen cGH-intron3/EcoRV AA GA GG A G 0,014 0,139 0,847 0,08 0,92 cGH-intron4/Bsh1236I TT TG GG T G 0,426 0,213 0,361 0,532 0,468 cGHR-intron2/HindIII -/- +/- +/+ - + 0 0 1 0 1 Vị trí G3037T gen cGH-intr4/Bsh1236I có tính đa hình cao nhất với tần số kiểu gen GG là 0,361; TG là 0,213 và TT là 0,426; tần số alen G là 0,468 và alen T là 0,532. Tính đa hình tại điểm G1705A gen cGH-int3/EcoRV thấp hơn, cụ thể, tần số kiểu gen GG là 0,847 cao hơn tần số kiểu gen GA (0,139), tần số kiểu gen AA (0,014) rất thấp trong quần thể. Tại điểm đa hình này, các tần số alen có sự chênh lệch rất cao, tần số các alen trội G và alen lặn A tương ứng là: 0,92 và 0,08; đặc biệt trong tổng số 144 mẫu ADN, chỉ có 2 mẫu mang kiểu gen AA. Trong khi đó tại vị trí 20 561 - PCR gen cGHR-int2/HindIII không phát hiện tính đa hình, 100% cá thể gà phân tích đều có kiểu gen HindIII+/+. 3.2.3.2. Đánh giá ảnh hưởng các kiểu gen với tính trạng tăng khối lượng của gà Móng Tiên Phong giai đoạn tư 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi */ Khối lượng của gà Móng Tiên Phong giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi: theo dõi khối lượng cơ thể của 180 cá thể gà 01 ngày tuổi ở thế hệ thứ hai. Mỗi cá thể gà được đeo nhẫn riêng rẽ và được cân riêng vào một giờ nhất định trong tuần. Đến khi phân biệt gà trống mái thì suy ngược lại khối lượng trung bình trống, mái từ 01 ngày tuổi. Số gà đến 20 tuần tuổi là 144 con (70 gà trống và 74 gà mái), tỷ lệ nuôi sống giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi là 80%. Đến 20 tuần tuổi, khối lượng trung bình của 144 cá thể là 1861,25 g/con (Bảng 3.27). */ So sánh khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi mang các kiểu gen khác nhau tại điểm đa hình G1705A gen cGH-intron 3 và G3037T gen cGH-intron 4 - Đối với điểm đa hình G1705A gen cGH-intron3: Bảng 3.28. Giá trị tương quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron 3 với tính trạng tăng khối lượng của gà MóngTiên Phong (ĐVT: gam) Tuần tuổi Khối lượng trung bình các kiểu gen P-value GG ( n=122) AA&GA (n=22) 01 ngày tuổi 31,34 ± 0,19 30,59 ± 0,35 0,118 Tuần 1 88,07 ± 0,78 85,45 ± 1,71 0,189 Tuần 2 111,39 ± 1,21 104,55 ± 2,15 0,024* Tuần 3 213,84 ± 2,85 191,18 ± 5,97 0,002* Tuần 4 283,25 ± 3,73 261,64 ± 7,04 0,021* Tuần 5 383,72 ± 4,13 375,45 ± 16,63 0,491 Tuần 6 471,74 ± 5,08 448,82 ± 9,60 0,072 Tuần 7 580,33 ± 6,14 561,91 ± 10,18 0,225 Tuần 8 687,10 ± 7,81 646,36 ± 14,56 0,038* Tuần 9 797,05 ± 9,76 750,91 ± 17,41 0,058 Tuần 10 913,62 ± 11,76 856,36 ± 24,04 0,055 Tuần 11 1016,07 ± 13,35 963,18 ± 30,33 0,122 Tuần 12 1147,13 ± 15,36 1087,73 ± 34,03 0,130 Tuần 13 1245,33 ± 16,50 1183,64 ± 40,42 0,149 Tuần 14 1344,75 ± 17,92 1271,82 ± 48,26 0,122 Tuần 15 1432,79 ± 18,78 1354,55 ± 50,46 0,113 Tuần 16 1534,67 ± 20,52 1452,27 ± 55,99 0,128 Tuần 17 1618,93 ± 21,69 1542,73 ± 59,47 0,183 Tuần 18 1710,90 ± 23,10 1620,00 ± 61,33 0,134 Tuần 19 1803,69 ± 25,18 1698,18 ± 61,75 0,106 Tuần 20 1876,89 ± 27,59 1774,55 ± 64,08 0,148 ("*" p<0,05) 21 Do tính đa hình về các kiểu gen này thấp, dẫn đến số lượng cá thể gà mang các kiểu gen đồng hợp AA và và dị hợp GA ít, vì vậy, chúng tôi tiến hành so sánh hai nhóm gà, trong đó một nhóm mang các kiểu gen AA và GA (có chứa alen A) và nhóm còn lại chỉ mang kiểu gen GG (chỉ có alen G). Kết quả trên Bảng 3.28 và đồ thị Hình 3.13 đã chứng tỏ, gà mang kiểu gen GG không những có số lượng áp đảo (122/144 cá thể, đặc biệt chỉ có 2 cá thể gà mang kiểu gen AA), mà còn có khối lượng cơ thể lớn hơn 2 kiểu gen còn lại ở các lứa tuổi khác nhau tương ứng. - Đối với điểm đa hình G3037T gen cGH-intron4: Kết quả so sánh khối lượng cơ thể gà giữa các kiểu gen tại điểm đa hình G3037T gen cGH-intron 4 được thể hiện trên Bảng 3.29 và đồ thị Hình 3.14. So sánh mức độ chênh lệch về khối lượng giữa các kiểu gen tại mỗi điểm đa hình gen cGH - intron 3 và cGH - intron 4 trên đồ thị Hình 3.13 và 3.14 cho thấy, khối lượng cơ thể gà ở các kiểu gen giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi trong điểm đa hình G3037T gen cGH-intron 4 là chênh lệch rõ rệt hơn so với điểm đa hình G1705A trên cGH-intron3, mức chênh lệch càng nhiều khi gà càng lớn. */ Đánh giá mối tương quan giữa đa hình G1705A gen cGH-intron 3 và G3037T gen cGH-intron 4 với sự tăng khối lượng cơ thể qua các giai đoạn của gà Móng Tiên Phong - Đối với điểm đa hình G1705A gen cGH-in tron 3: Kết quả Bảng 3.28 chỉ ra rằng, có sự liên kết một cách chặt chẽ giữa các kiểu gen cGH-intron 3 với tính trạng tăng khối lượng gà ở một số tuần tuổi (p< 0,05). Mối liên quan này đặc biệt có ý nghĩa ở các thời điểm: khối lượng cơ thể 2 tuần tuổi, 3 tuần, 4 tuần và 8 tuần tuổi. Bên cạnh đó, các kiểu gen này còn tương quan một cách đáng kể đến tính trạng tăng khối lượng của gà ở các thời điểm 6 tuần tuổi, 9 tuần tuổi và 10 tuần tuổi. Tại 3 thời điểm: 5 tuần tuổi (P=0,491), 13 tuần tuổi (P=0,149) và 20 tuần tuổi (P=0,148), không xác định được mối tương quan giữa các kiểu gen cGH-intron 3 với tính trạng tăng khối lượng gà ở các tuần tuổi, nhưng chúng tôi vẫn xác định được trong từng tuần tuổi, tần số alen G đều cao hơn rất nhiều so với alen A. Tại các thời điểm này, tần số alen G của nhóm gà có trọng lượng thấp đều thấp hơn so với tần số alen G của nhóm gà có trọng lượng cao, trong khi tần số alen A thì ngược lại, tuy nhiên, sự chênh lệch này ngày càng giảm khi gà càng lớn. So sánh số lượng cá thể gà và tần số các alen tại các thời điểm này, chúng tôi nhận thấy gà có kiểu gen GA không thay đổi, cụ thể nhóm có khối lượng cơ thể thấp đều là 15 cá thể, nhóm có khối lượng cơ thể cao là 5 cá thể; trong khi số cá thể gà mang kiểu gen GG thay đổi theo từng thời điểm kéo theo sự thay đổi tần số alen G và A tương ứng ở mỗi nhóm. Nhóm gà có trọng lượng thấp hơn trung bình có tần số alen G tăng dần, tần số alen A giảm dần, trong khi đó, nhóm gà có trọng lượng cao hơn trung bình thì ngược lại. 22 - Đối với điểm đa hình gen cGH-intron 4: Bảng 3.31. Giá trị P - Value đánh giá tương quan đa hình G3037T gen cGH-intron 4 với tính trạng tăng khối lượng của gà MóngTiên Phong Tuần tuổi GG - TG TG - TT GG - TT GG - TG - TT 01 ngày tuổi 0,465 0,321 0,796 0,5946 Tuần 1 0,242 0,599 0,047 * 0,1270 Tuần 2 0,041 * 1,000 0,016* 0,0202 * Tuần 3 0,031 * 0,096 0,000* * 0,0001 * * Tuần 4 0,052 0,265 0,001* * 0,0025 * * Tuần 5 0,044 * 0,402 0,477 0,3105 Tuần 6 0,022 * 0,350 0,166 0,0904 Tuần 7 0,011* 0,575 0,017* 0,0128 * Tuần 8 0,034 * 0,670 0,006* * 0,0094 * * Tuần 9 0,016 * 0,935 0,003* * 0,0043 * * Tuần 10 0,018* 0,453 0,000* * 0,0009 * * Tuần 11 0,005** 0,396 0,000* * 0,0001 * * Tuần 12 0,006* * 0,253 0,000* * 0,000047* * Tuần 13 0,002* * 0,258 0,000* * 0,00000434 * * Tuần 14 0,001* * 0,230 0,000* * 0,00000224 * * Tuần 15 0,001* * 0,300 0,000* * 0,00000151 * * Tuần 16 0,000* * 0,289 0,000* * 0,00000024 * * Tuần 17 0,000* * 0,294 0,000* * 0,00000040 * * Tuần 18 0,000* * 0,192 0,000* * 0,00000005 * * Tuần 19 0,000* * 0,100 0,000* * 0,00000001 * * Tuần 20 0,001* * 0,083 0,000* * 0,00000002 * * "*" p<0,05; "**" p<0,01 So sánh mối tương quan giữa từng cặp kiểu gen khác nhau lên tính trạng tăng khối lượng gà, kết quả Bảng 3.31 cho thấy, sự sai khác về khối lượng cơ thể ở 2 kiểu gen GG và TG cũng như kiểu gen GG với TT là sai khác có ý nghĩa. Mối liên hệ này có ý nghĩa giữa kiểu gen GG và TG ở các tuần tuổi từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 10 (p<0,05), mối tương quan này rất chặt chẽ từ tuần 11 đến tuần thứ 20 (p<0,01). Đặc biệt, tương quan khối lượng giữa 2 kiểu gen GG và TT có ý nghĩa thống kê ở các tuần tuổi thứ nhất, thứ hai và thứ 7 (p<0,05), mối tương quan này cũng rất chặt chẽ ở tuần tuổi 3, thứ 4 và từ tuần 8 đến tuần 20 (p<0,01); càng về sau mức độ tương quan này càng chặt chẽ hơn. Kết quả kiểm định ANOVA trên phần mềm excel 2010, nhằm đánh giá mối tương quan đồng thời giữa 3 kiểu gen GG, TG và TT của điểm đa hình cGH-intron4 lên tính trạng tăng khối lượng gà ở các tuần tuổi, cho thấy, có sự liên quan có ý nghĩa thống kê ở các thời điểm 2 tuần tuổi (BW2) và BW7 (P-value <0,05). Mối liên kết này đặc biệt rất chặt chẽ (P-value <0,01) tại các thời điểm: BW3, BW4, BW8, BW9, BW10, BW11, BW12, BW13, BW14, BW15, BW16, BW17, BW18, BW19 23 và BW20; càng ở giai đoạn sau, mức độ tương quan này càng chặt chẽ hơn. Kết quả kiểm định ANOVA ở Bảng 3.31 phù hợp với kết quả so sánh khối lượng cơ thể ở Bảng 3.29 và Hình 3.14. Cụ thể, gà mang kiểu gen GG có khối lượng lớn hơn các kiểu gen TG và TT ở tất cả các tuần tuổi giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi, sự chênh lệch về khối lượng này ngày càng lớn hơn ở giai đoạn về sau. Như vậy, qua việc đánh giá ảnh hưởng của đa hình G1705A gen cGH- intron3/EcoRV và G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I trên gà Móng Tiên Phong chúng tôi thấy: có sự liên kết đáng kể giữa điểm đa hình G1705A trên cGH-intron3/EcoRV đến khối lượng cơ thể gà ở một số tuần tuổi. Mối liên kết này rất chặt chẽ giữa đa hình G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I đến tính trạng khối lượng cơ thể gà ở hầu hết các tuần tuổi giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần. Kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh, gen cGH là một locus di truyền có ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng cơ thể gà giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi. Mối liên kết này là một trong những cơ sở cho việc lựa chọn và thiết kế các marker phân tử góp phần cải thiện năng suất và chất lượng giống gà Móng Tiên Phong nói riêng và các giống gà bản địa Việt Nam nói chung, nhằm khai thác và phát triển hơn nữa nguồn gen quý từ những giống gà này. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Gà Móng Tiên Phong có ngoại hình đồng nhất và không phân ly qua 3 thế hệ; tốc độ mọc lông chậm. Lúc mới nở gà có lông màu trắng ngà. Lúc 20 tuần tuổi, gà mái có lông màu nâu nhạt (lá chuối khô), gà trống có lông màu mã lĩnh. Gà trống và gà mái đều có mào nụ. Từ 38 tuần tuổi, gà có chân to, da chân màu đỏ do mọc nhiều đốm thịt đỏ thẳng hàng dọc 2 bên chân và kẽ các ngón chân, phía trước chân là vẩy sừng. Trong điều kiện nuôi bán chăn thả, qua 3 thế hệ chọn lọc và nhân thuần, gà sinh sản có tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là 151 - 153 ngày tuổi, tuổi đẻ đạt đỉnh cao ở tuần tuổi 29 - 30. Năng suất trứng trung bình 23,41 quả/mái/38 tuần tuổi và 85,32 quả/mái/72 tuần tuổi. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng/72 tuần tuổi trung bình là 4,91 kg. Tỷ lệ trứng có phôi/tổng trứng ấp trung bình 87,65%; tỷ lệ nở /tổng trứng ấp trung bình 72,02%. Khi nuôi thịt thương phẩm qua 3 thế hệ, khối lượng cơ thể gà trung bình lúc 8 tuần tuổi là 692,60 g; ở 15 tuần tuổi, khối lượng gà trống là 1518,00 g và gà mái là 1361,41 g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng đến 15 tuần tuổi trung bình là 3,70 kg. Trên quy mô chọn lọc lớn và tương đối ổn định qua 3 thế hệ, kết quả của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn cho các chương trình giống áp dụng nhân rộng sản xuất đại trà; cung cấp 24 nguồn nguyên liệu để chọn tạo những dòng mới hoặc các tổ hợp lai có năng suất cao. Gà Móng Tiên Phong có khả năng kháng bệnh tốt, tại điểm đa hình A2032G gen Mx tần số kiểu gen AA kháng virus cao gấp đôi kiểu gen GG mẫn cảm với virus. Phần lớn cá thể gà mang kiểu gen dị hợp AG (0,565) nên tiềm năng chọn, tạo những dòng gà mang gen AA kháng virus trong quần thể gà là rất lớn. Trên gen cGH và cGHR, tính đa hình cao nhất ở vị trí G3037T gen cGH- intron4/Bsh1236I, tần số các kiểu gen là 0,361 GG; 0,213 TG và 0,426 TT. Vị trí G1705A gen cGH-intron3/EcoRV có tính đa hình thấp hơn với tần số alen G là 0,92 và alen A là 0,08. Tại locus cGHR-intron 2, không phát hiện tính đa hình, 100% cá thể mang kiểu gen HindIII+/+. Điểm đa hình G1705A gen cGH-intron3/EcoRV có tương quan với tính trạng tăng khối lượng cơ thể ở 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần và 8 tuần tuổi. Gà mang kiểu gen GG có khối lượng cơ thể lớn hơn các kiểu gen còn lại nhưng mức độ chênh lệch không nhiều. Điểm đa hình G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I có liên quan chặt chẽ đối với tính trạng tăng khối lượng của cơ thể gà ở giai đoạn từ 2 tuần đến 20 tuần tuổi, gà mang kiểu gen GG có khối lượng cơ thể cao hơn so với các kiểu gen khác; mức độ khác biệt này càng rõ rệt và tương quan ngày càng chặt chẽ hơn khi gà càng lớn. Tuy nhiên, tần số alen G là 0,468 thấp hơn tần số alen T (0,532) nên tiềm năng chọn lọc, nhân dòng và khai thác những dòng gà có khối lượng cơ thể cao (mang alen G) giai đoạn từ 01 ngày tuổi đến 20 tuần tuổi còn rất lớn. 2. ĐỀ NGHỊ Đề nghị sử dụng nguồn gen gà Móng Tiên Phong đã chọn tạo qua 3 thế hệ để sản xuất con giống cung cấp cho sản xuất đại trà. Tiếp tục nhân rộng các mô hình chăn nuôi bán chăn thả tại trang trại và nông hộ. Sử dụng kết quả trên làm căn cứ khoa học để quảng bá sản phẩm và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm đặc sản này. Đề nghị nghiên cứu trên quy mô lớn hơn nữa về tính đa hình gen Mx, gen cGH và cGHR để tìm ra những cá thể mang tổ hợp những kiểu gen mong muốn cho công tác chọn, tạo đàn gà Móng Tiên Phong có năng suất sinh trưởng cao, kháng bệnh tốt trong thời gian ngắn. Tiến hành các nghiên cứu về mối liên kết giữa gà mang kiểu gen GG của đa hình G3037T gen cGH-intron4/Bsh1236I với các tính trạng về ngoại hình giai đoạn gà còn nhỏ nhằm tiết kiệm chi phí trong chọn và tạo ra những dòng gà có năng suất và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu thụ. DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Trọng Tuyển, Phùng Đức Tiến, Ngô Thị Kim Cúc và Lưu Quang Minh (2016), "Đa hình gen Mx ở giống gà Móng Tiên Phong", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi (66), 2016, trang 68-72. 2. Ngô Thị Kim Cúc, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Trọng Tuyển và Lưu Quang Minh (2016), "Phân tích mối tương quan giữa đa hình gen cGH liên kết với tính trạng tăng khối lượng ở giống gà Móng Tiên Phong", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi (68), 2016, trang 65- 74. 3. Nguyễn Trọng Tuyển, Ngô Thị Kim Cúc, Phùng Đức Tiến và Nguyễn Công Định (2016), " Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Móng Tiên Phong chọn lọc, nuôi theo phương thức bán chăn thả tại Hà Nam", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi (69), 2016, trang 38-47. 4. Nguyễn Trọng Tuyển, Phùng Đức Tiến, Ngô Thị Kim Cúc và Nguyễn Công Định (2016), " Khả năng sinh trưởng của gà Móng Tiên Phong qua 3 thế hệ nuôi thương phẩm", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Chăn nuôi, Viện Chăn nuôi (69), 2016, trang 54-61. 5. Nguyễn Trọng Tuyển, Phùng Đức Tiến, Ngô Thị Kim Cúc và Lưu Quang Minh (2017), "Đánh giá tính đa hình các kiểu gen cGH và cGHR trên giống gà Móng Tiên Phong", Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Bộ Khoa học và Công nghệ, tập 13, số 2B, 2017, trang 18-22.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_dac_diem_kieu_hinh_kieu_gen_p.pdf