Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc tính chủ yếu của bê tông nhựa rỗng (porous asphalt) dùng làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam
Bê tông nhựa chặt (BTNC) có nhiều ưu điểm nên được áp dụng phổ
biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam để làm các lớp mặt đường. Tuy
nhiên, do BTNC sử dụng cấp phối liên tục và chặt nên có độ rỗng dư
(Va) nhỏ (thường từ 3 % - 6 %), dẫn đến độ nhám vĩ mô của mặt đường
thấp, sức kháng trượt mặt đường hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu
xe chạy ở tốc độ cao.
Để cải thiện sức kháng trượt mặt đường, trên thế giới và Việt Nam
đã nghiên cứu áp dụng lớp phủ mỏng tạo nhám hoặc lớp phủ siêu mỏng
tạo nhám (có Va thường từ 10 % - 15 %). Do Va của các loại lớp phủ tạo
nhám này chưa đủ lớn, chiều dày lớp phủ mỏng (thường nhỏ hơn 3 cm)
nên chưa khắc phục được triệt để hiện tượng “nêm nước”, chưa cải thiện
triệt để tầm nhìn khi xe chạy với tốc độ cao lúc trời mưa, nhất là khi trời
mưa to, mưa lâu dài và không được xem xét đưa vào tính toán kết cấu
mặt đường (KCMĐ).
Bê tông nhựa rỗng (BTNR) là loại bê tông nhựa (BTN) có Va lớn
(thường từ 18 % - 25 %), chiều dày thường từ 4 cm - 5 cm. Do có Va lớn
hơn, chiều dày lớn hơn nên BTNR có nhiều ưu điểm hơn so với lớp phủ
mỏng tạo nhám và lớp phủ siêu mỏng tạo nhám, như: khắc phục được
triệt để hiện tượng “nêm nước” nên hạn chế đáng kể sự suy giảm sức
kháng trượt mặt đường, cải thiện đáng kể tầm nhìn khi trời mưa; giảm
thiểu tiếng ồn do xe chạy gây ra; chiều dày lớp BTNR được đưa vào tính
toán KCMĐ, . Vì vậy, lớp phủ BTNR được nhiều nước trên thế giới
nghiên cứu áp dụng cho đường ô tô cấp cao, đường cao tốc trong những
năm gần đây.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các đặc tính chủ yếu của bê tông nhựa rỗng (porous asphalt) dùng làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam
i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI NGUYỄN VĂN THÀNH NGHIÊN CỨU CÁC ĐẶC TÍNH CHỦ YẾU CỦA BÊ TÔNG NHỰA RỖNG (POROUS ASPHALT) DÙNG LÀM LỚP MẶT CHO ĐƯỜNG Ô TÔ CẤP CAO Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông Mã số : 62.58.02.05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KỸ THUẬT Hà Nội - 2017 ii Công trình này được hoàn thành tại: Viện Khoa học và Công nghệ GTVT Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Vũ Đức Chính 2. PGS.TS. Nguyễn Xuân Khang Phản biện 1: GS.TS. Vũ Đình Phụng Phản biện 2: PGS.TS. Đào Văn Đông Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Quang Phúc Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp tại Viện Khoa học và Công nghệ GTVT vào hồi . giờ . ngày . tháng . năm 2017 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: - Thư viện Quốc gia - Thư viện Viện Khoa học và Công nghệ GTVT 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu Bê tông nhựa chặt (BTNC) có nhiều ưu điểm nên được áp dụng phổ biến trên thế giới cũng như tại Việt Nam để làm các lớp mặt đường. Tuy nhiên, do BTNC sử dụng cấp phối liên tục và chặt nên có độ rỗng dư (Va) nhỏ (thường từ 3 % - 6 %), dẫn đến độ nhám vĩ mô của mặt đường thấp, sức kháng trượt mặt đường hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu xe chạy ở tốc độ cao. Để cải thiện sức kháng trượt mặt đường, trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu áp dụng lớp phủ mỏng tạo nhám hoặc lớp phủ siêu mỏng tạo nhám (có Va thường từ 10 % - 15 %). Do Va của các loại lớp phủ tạo nhám này chưa đủ lớn, chiều dày lớp phủ mỏng (thường nhỏ hơn 3 cm) nên chưa khắc phục được triệt để hiện tượng “nêm nước”, chưa cải thiện triệt để tầm nhìn khi xe chạy với tốc độ cao lúc trời mưa, nhất là khi trời mưa to, mưa lâu dài và không được xem xét đưa vào tính toán kết cấu mặt đường (KCMĐ). Bê tông nhựa rỗng (BTNR) là loại bê tông nhựa (BTN) có Va lớn (thường từ 18 % - 25 %), chiều dày thường từ 4 cm - 5 cm. Do có Va lớn hơn, chiều dày lớn hơn nên BTNR có nhiều ưu điểm hơn so với lớp phủ mỏng tạo nhám và lớp phủ siêu mỏng tạo nhám, như: khắc phục được triệt để hiện tượng “nêm nước” nên hạn chế đáng kể sự suy giảm sức kháng trượt mặt đường, cải thiện đáng kể tầm nhìn khi trời mưa; giảm thiểu tiếng ồn do xe chạy gây ra; chiều dày lớp BTNR được đưa vào tính toán KCMĐ, ... Vì vậy, lớp phủ BTNR được nhiều nước trên thế giới nghiên cứu áp dụng cho đường ô tô cấp cao, đường cao tốc trong những năm gần đây. BTNR là vật liệu còn khá mới, chưa từng được nghiên cứu toàn diện tại Việt Nam, trong khi nhu cầu sử dụng hiện nay và trong tương lai gần là rất lớn. Vì vậy, luận án “Nghiên cứu các đặc tính chủ yếu của bê tông nhựa rỗng (Porous asphalt) dùng làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam” là cần thiết, có tính thời sự, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Nghiên cứu, lựa chọn, đề xuất phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR; các chỉ tiêu liên quan đến đặc tính thể tích của BTNR; các chỉ tiêu liên quan đến đặc tính kỹ thuật của BTNR; các yêu cầu kỹ thuật đối với các loại vật liệu dùng cho BTNR phù hợp với điều kiện Việt Nam. (2) Xác định chỉ tiêu cường độ của BTNR (hệ số lớp kết cấu ai) phục vụ thiết kế kết cấu mặt đường theo AASHTO 1993. (3) Đánh giá ảnh hưởng và thiết lập tương quan thực nghiệm giữa loại nhựa, độ rỗng dư với một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của BTNR. (4) Đánh giá khả năng làm việc của mặt đường BTNR trên đoạn thử nghiệm tại hiện trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án Đối tượng nghiên cứu của luận án là hỗn hợp BTNR có độ rỗng dư từ 18 % - 22 %. Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm: Các nghiên cứu lý thuyết được thực hiện đối với cả BTNR12,5 và BTNR19; các nghiên cứu thực nghiệm trong phòng và hiện trường được thực hiện đối với BTNR12,5 sử dụng đá gốc bazan và 2 loại nhựa đường (nhựa TPS - nhựa đường thông thường 60/70 có sử dụng 12 % phụ gia TPS và nhựa đường polime mác PMB.III theo 22TCN 319:2004). 4. Phương pháp nghiên cứu Kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và phương pháp toán học thống kê. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án - Kết quả nghiên cứu đã đề xuất phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR, các yêu cầu kỹ thuật đối với vật liệu sử dụng, các đặc tính kỹ thuật của BTNR và phương pháp thí nghiệm xác định phù hợp với điều kiện Việt Nam; là cơ sở để tuyển chọn vật liệu, thiết kế hỗn hợp, kiểm soát chất lượng sản xuất, thi công BTNR khi áp dụng trong thực tế. - Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng về mô đun đàn hồi (Eđh), hệ số lớp kết cấu ai cũng như các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường trên đoạn thí điểm đã khẳng định BTNR12,5 có chất lượng tốt, có các tính năng thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật, có đủ cường độ 3 cần thiết để tham gia chịu lực cùng kết cấu mặt đường (KCMĐ, được tính toán vào chiều dày KCMĐ); xác định được sau khoảng thời gian 8,5 năm cần có giải pháp cải thiện đồng thời cả độ nhám, sức kháng trượt để đảm bảo yêu cầu cho xe chạy với tốc độ trên 120 km/h. Những kết quả nghiên cứu này là số liệu tham khảo quan trọng phục vụ công tác thiết kế KCMĐ có sử dụng lớp mặt BTNR12,5. - Các số liệu thử nghiệm trong phòng và hiện trường, các phương trình tương quan thực nghiệm xác lập được có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy và áp dụng trong thực tiễn. 6. Bố cục của luận án Luận án trình bày trong 123 trang A4 gồm mở đầu, nội dung nghiên cứu gồm 4 chương, kết luận và định hướng nghiên cứu tiếp, danh mục các công trình đã công bố của tác giả. Chương 1. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ BÊ TÔNG NHỰA RỖNG 1.1. Khái niệm, ưu điểm và hạn chế của BTNR BTNR là loại BTN sử dụng cấp phối hở, có độ rỗng liên thông rất lớn để cho nước và không khí đi qua. BTNR được dùng làm lớp mặt trên của kết cấu mặt đường, được rải trên lớp vật liệu không thấm nước (điển hình như BTNC, SMA) [27], [36]. Do có độ rỗng liên thông rất lớn, nên nước trên bề mặt đường (nếu có, chủ yếu là nước mưa) sẽ thấm qua lớp BTNR, chảy trên bề mặt lớp vật liệu phía dưới (do có độ dốc ngang) thoát ra hai bên mép đường (xem Hình 1-1). So sánh với mặt đường BTNC, mặt đường BTNR có những ưu điểm nổi bật sau [27], [30], [32], [34], [36]: (1) Cải thiện sức kháng trượt mặt đường khi xe chạy với tốc độ cao, đặc biệt trong điều kiện trời mưa; (2) Giảm thiểu tiếng ồn do xe chạy gây ra; (3) Giảm thiểu tác động của độ chói của đèn ô tô, bụi nước văng lên khi xe chạy với tốc độ cao, cải thiện tầm nhìn khi trời mưa. 4 Mặt đường BTNR có một số hạn chế sau [31], [32], [37]: (1) Lão hóa sớm, bong tách vật liệu; (2) Suy giảm khả năng thoát nước trong quá trình sử dụng; (3) Khó khăn trong công tác bảo trì mặt đường khi có băng tuyết Hình 1-1. Cấu tạo lớp vật liệu BTNR 1.2. Cơ sở lựa chọn độ rỗng dư, chiều dày hợp lý và thiết kế kết cấu mặt đường có lớp BTNR Độ rỗng dư (Va) và chiều dày của lớp BTNR là hai yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến tính năng của mặt đường BTNR [37]. Để đảm bảo khả năng thoát nước, BTNR phải được thiết kế với Va phù hợp. Nếu Va quá nhỏ thì hệ số thấm nước thấp, không đủ khả năng thoát nước khi trời mưa dẫn tới suy giảm khả năng kháng trượt cũng như tầm nhìn của xe chạy vào ban đêm. Ngược lại, khi Va quá cao, dẫn tới suy giảm cường độ của lớp kết cấu BTNR. Kết quả nghiên cứu [31], [33], [35] đã chỉ ra Va hợp lý của BTNR từ 18 % - 22 %, chiều dày từ 4 cm - 5 cm sẽ thỏa mãn đồng thời cả độ thấm nước và cường độ của BTNR. Trên thế giới, việc xem xét đưa các thông số cường độ của lớp BTNR vào thiết kế KCMĐ không giống nhau; các nước sử dụng thông số cường độ của BTNR khác nhau (bằng từ 50% - 100% so với BTNC) [37], [42]. Việc tính toán, thiết kế KCMĐ có lớp BTNR giống với thiết kế KCMĐ mềm thông thường. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về thông số cường độ của BTNR phục vụ tính toán, thiết kế KCMĐ, do vậy cần thiết phải nghiên cứu về vấn dề này. 1.3. Thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR Phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR về cơ bản vẫn dựa trên cơ sở phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNC, tuy nhiên có bổ sung một số chỉ tiêu đặc thù đánh giá chất lượng do hỗn hợp BTNR sử dụng cấp phối hở, có Va lớn. Thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR được thực hiện theo 4 bước [37], [46]: (1) Lựa chọn vật liệu; (2) Lựa chọn cấp phối cốt liệu phù hợp; 5 (3) Lựa chọn hàm lượng nhựa tối ưu; (4) Xác định các chỉ tiêu đặc tính của hỗn hợp BTNR thiết kế. Hiện nay, trên thế giới có hai phương pháp thiết kế thành phần BTNR đang được áp dụng là phương pháp Marshall [32], [42], [44] và phương pháp Superpave [54]. Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu, lựa chọn phương pháp phù hợp. 1.4. Tình hình nghiên cứu, áp dụng BTNR tại một số nước trên thế giới và Việt Nam Trên thế giới, nhiều nước đã nghiên cứu áp dụng BTNR. BTNR của châu Âu (PEM) có Va (điển hình từ 20 % - 25 %) lớn hơn nhiều so với lớp ma sát cấp phối hở (OGFC) truyền thống của Hoa Kỳ (điển hình từ 12 % - 15 %); cao hơn một chút so với BTNR của Nhật Bản (PA), OGFC của Trung Quốc và lớp ma sát thấm nước (PFC) của Hoa Kỳ (điển hình từ 18 % - 22 %). PA của Nhật Bản, OGFC của Trung Quốc và PFC của Hoa Kỳ có những điểm khá giống nhau về yêu cầu Va thiết kế (từ 18 % - 22 %) và chiều dày lớp kết cấu (từ 4 cm - 5 cm). Tại Việt Nam, đã có một số ít các nghiên về BTN có Va lớn: *) Những nghiên cứu về BTN có Va nhỏ hơn 18 %: - Luận án tiến sỹ “Nghiên cứu xác định thành phần vật liệu hợp lý lớp bê tông nhựa tạo nhám mặt đường cấp cao ở Viêt Nam” của NCS. Nguyễn Phước Minh [6] bảo vệ tháng 12/2013 tại Trường Đại học GTVT. Luận án triển khai nghiên cứu thực nghiệm trong phòng, xác lập được thành phần vật liệu hợp lý của hỗn hợp cho BTN lớp tạo nhám mặt đường ô tô, với các yêu cầu đặc trưng vật liệu hỗn hợp và qui định kỹ thuật cho vật liệu BTN lớp tạo nhám có độ rỗng dư từ 15 % - 18 % - "Quy định kỹ thuật tạm thời về thi công và nghiệm thu lớp phủ siêu mỏng tạo nhám trên đường ô tô" ban hành kèm theo Quyết định số 3287/QĐ-BGTVT ngày 29/10/2008 của Bộ trưởng Bộ GTVT [13]. - Tiêu chuẩn ngành 22TCN 345-06 "Quy trình thi công và nghiệm thu lớp phủ mỏng bê tông nhựa tạo nhám sử dụng nhựa đường polime" [11]. *) Những nghiên cứu về BTN có độ rỗng dư lớn hơn 18 %: 6 - Đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bê tông nhựa rỗng vừa chịu lực vừa tạo nhám trong xây dựng đường ô tô và đường cao tốc ở Việt Nam”, mã số DT124003 [4] (NCS là thành viên tham gia chính). Đề tài đã bước đầu nghiên cứu về BTNR và một số thực nghiệm trong phòng, đã đưa ra ưu điểm, nhược điểm của và kiến nghị sử dụng BTNR với Va khoảng 20 %, chiều dày 5 cm để làm lớp phủ cho đường ô tô cao tốc tại Việt Nam. Đề tài chưa nghiên cứu về ảnh hưởng của loại nhựa, cấp phối, Va đến các chỉ tiêu kỹ thuật của hỗn hợp BTNR; chưa nghiên cứu về Eđh xác định bằng thí nghiệm kéo gián tiếp, tải trọng trùng phục, qua đó xác định được hệ số lớp kết cấu ai của BTNR phục vụ thiết kế kết cấu mặt đường có sử dụng lớp BTNR theo AASHTO 1993; chưa có nghiên cứu thực nghiệm hiện trường. - Dự án thí điểm công nghệ BTNR do Viện Khoa học và Công nghệ GTVT phối hợp với Công ty Taiyu Kensetsu (Nhật Bản) thực hiện (2012-2015, NCS là chủ trì thực hiện). Đã biên soạn và trình Bộ GTVT ban hành "Chỉ dẫn tạm thời về thiết kế, thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa rỗng có sử dụng phụ gia TafPack-Super" [16]. Trong chỉ dẫn kỹ thuật, có một số thông số kỹ thuật đã được nghiên cứu, đề xuất áp dụng phù hợp với điều kiện Việt Nam; tuy nhiên cũng có những thông số kỹ thuật hoàn toàn theo quy định của Nhật Bản hoặc còn thiếu, cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Trong quá trình triển khai dự án, NCS đã kết hợp thực hiện một số nội dung phục vụ luận án tiến sỹ. 1.5. Những nội dung cần giải quyết trong luận án 1) Nghiên cứu, lựa chọn, đề xuất phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR, các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu, các chỉ tiêu kỹ thuật của hỗn hợp BTNR và phương pháp xác định. 2) Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật của BTNR, trong đó tập trung vào những nội dung chủ yếu sau: - Nghiên cứu, xác định hệ số cường độ (hệ số lớp kết cấu ai) của BTNR phục vụ cho thiết kế kết cấu mặt đường theo AASHTO 1993. - Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng và thiết lập quan hệ thực nghiệm giữa loại nhựa, Va đến một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của BTNR. 7 - So sánh, đánh giá một số chỉ tiêu kỹ thuật của BTNR với BTNC12,5 truyền thống sử dụng nhựa đường thông thường 60/70. 3) Nghiên cứu đánh giá khả năng làm việc của mặt đường BTNR trên đoạn thử nghiệm. Chương 2. NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ THÀNH PHẦN HỖN HỢP VÀ CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI VẬT LIỆU VÀ HỖN HỢP BÊ TÔNG NHỰA RỖNG 2.1. Nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR phù hợp Trên thế giới hiện nay có hai phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR, đó là phương pháp Marshall [43] và phương pháp Superpave (ASTM D7064 [54]). Luận án đề xuất sử dụng phương pháp Marshall theo tiêu chuẩn của Nhật Bản, có bổ sung, điều chỉnh hai chỉ tiêu đánh giá chất lượng hỗn hợp nhằm đảm bảo lớp BTNR có đủ cường độ và có đủ khả năng kháng LVBX cho phù hợp với điều kiện Việt Nam là: (1) Độ sâu LVBX thí nghiệm theo phương pháp A của 1617/QĐ-BGTVT (thay thế cho chỉ tiêu độ ổn định động theo tiêu chuẩn Nhật Bản) và (2) bổ sung hệ số cường độ chịu kéo gián tiếp (TSR, đề xuất TSR ≥ 80 %). 2.2. Nghiên cứu, lựa chọn cấp phối hỗn hợp cốt liệu cho BTNR Đã nghiên cứu, so sánh cấp phối của một số nước và đề xuất thành phần cấp phối cho BTNR12,5 và BTNR19 áp dụng tại Việt Nam (Bảng 2-4). Bảng 2-4. Cấp phối cốt liệu đề xuất cho BTNR Kích cỡ sàng, mm BTNR19 BTNR12,5 Lượng lọt sàng, % 25 100 19 95-100 100 12,5 64-84 90-100 4,75 10-31 11-35 2,36 10-20 10-20 0,075 3-7 3-7 8 2.3. Nghiên cứu, đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu cho BTNR và vật liệu làm lớp dính bám giữa lớp BTNR và lớp dưới Trên cơ sở các quy định kỹ thuật đối với các loại vật liệu dùng cho BTNR theo [43], BTN sử dụng nhựa polime [12] và các loại lớp phủ tạo nhám [11], [13], luận án đã lựa chọn và đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu dùng cho BTNR (cốt liệu thô, cốt liệu mịn, bột khoáng, nhựa đường (có thể dùng nhựa đường TPS hoặc PMB.III)) và vật li ... ) Eđh (20) = 2702xSt+1156 (R 2 đch = 75,4 %) (3.4b) 3.6.3. Phân tích kết quả thí nghiệm, đánh giá ảnh hưởng và thiết lập tương quan thực nghiệm giữa loại nhựa, độ rỗng dư với một số chỉ tiêu thí nghiệm của BTNR12,5 Biểu đồ kết quả thí nghiệm (KQTN) Kt, CLA, S, Rs, St, TSR, LVBX (RD) được thể hiện trên các Hình 3-26, Hình 3-28, Hình 3-30, Hình 3- 31, Hình 3-37, Hình 3-38. Kết quả phân tích thống kê xác định được: 16 - Loại nhựa không có ảnh hưởng đến Kt (công năng thoát nước) và CLA (công năng cải thiện sức kháng trượt); Va có ảnh hưởng đến Kt và CLA. - Loại nhựa và Va đều có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu liên quan đến cường độ và khả năng chịu lực (S, Rs; St, TSR; Eđh và RD); BTNR12,5.III có các chỉ tiêu S, Rs; St, TSR; Eđh và RD tốt hơn so với BTNR12,5.TPS. Hình 3-26. Biểu đồ KQTN Kt Hình 3-28. Biểu đồ KQTN CLA Hình 3-30. Biểu đồ KQTN S Hình 3-31. Biểu đồ KQTN Rs Hình 3-37. Biểu đồ KQTN St (20) , St (25) và St (30) Hình 3-38. Biểu đồ KQTN TSR 17 Đồng thời, xác lập được phương trình tương quan thực nghiệm giữa loại nhựa, Va với một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của BTNR12,5 như sau: Kt = 0,07474xVa – 1,265 (R 2 đch = 84,4 %) (3.5) CLA = 2,086xVa + 32,58 (R 2 đch = 66,1 %) (3.6) S(TPS) = - 0,3990xVa + 13,08 (R 2 đch = 64,7 %) (3.7a) S(III) = - 0,334xVa + 12,12 (R 2 đch = 69,8 %) (3.7b) Rs(TPS) = - 0,4390xVa + 13,17 (R 2 đch = 87,0 %) (3.8a) Rs(III) = - 0,4313xVa + 13,39 (R 2 đch = 71,0 %) (3.8b) St(TPS) =3,575-0,03568xT-0,10201xVa (R 2 đch = 83,63 %) (3.9a) St(III) = 3,785-0,03568xT-0,10201xVa (R 2 đch = 83,63 %) (3.9b) TSR(TPS) = - 0,10849xVa + 2,785 (R 2 đch = 91,85 %) (3.10a) TSR(III) = - 0,06953xVa + 2,989 (R 2 đch = 91,85 %) (3.10b) RD40(TPS) = 0,793xVa – 11,80 (R 2 đch = 57,0 %) (3.11a) RD40(III) = 0,4075xVa – 5,195 (R 2 đch = 67,0 %) (3.11b) Chương 4. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI HIỆN TRƯỜNG ĐÁNH GIÁ TÍNH NĂNG CỦA MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG NHỰA RỖNG Nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường được thực hiện trên đoạn đường thi công thí điểm trên đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Km216+200 - Km216+500, nửa đường bên phải tuyến (hướng Cầu Giẽ đi Ninh Bình). 4.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường - (1) Đánh giá chất lượng mặt đường; (2) Đánh giá mức độ suy giảm một số chỉ tiêu tính năng của mặt đường BTNR12,5 (gồm: độ rỗng dư (Va), hệ số thấm hiện trường (Kht), độ nhám xác định bằng phương pháp rắc cát (Hrc), sức kháng trượt xác định bằng con lắc Anh (CLA)) trong khoảng thời gian 24 tháng. - Các thí nghiệm, đánh giá được thực hiện ở các thời điểm sau khi thi công xong 3 ngày, 01 tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, 18 18 tháng và 24 tháng. Riêng chỉ tiêu Va được thực hiện tại thời điểm sau khi thi công xong 3 ngày, 06 tháng, 12 tháng và 24 tháng. 4.2. Xây dựng đoạn mặt đường thực nghiệm tại hiện trường Đoạn đường thực nghiệm (Km216+200-Km216+500) dài 300m; rộng toàn bộ nửa đường bên phải tuyến, gồm 3 làn (làn 1 – làn xe con, làn 2 – làn xe tải, làn 3 – làn dừng xe khẩn cấp); được chia thành 2 phân đoạn: Phân đoạn 1 (dài 200 m, từ Km216+200÷Km216+400, sử dụng CP2.TPS); phân đoạn 2 (dài 100 m, từ Km216+400÷Km216+500, sử dụng CP2.III). 4.2.1. Các loại vật liệu sử dụng Sử dụng các loại vật liệu đã được dùng trong quá trình nghiên cứu thực nghiệm trong phòng; hỗn hợp CP2.TPS và CP2.III thi công thực tế tại hiện trường được sản xuất theo công thức phối trộn để nghiên cứu thực nghiệm trong phòng (xem Chương 3). Hình 4-7(f). Mặt đường BTNR12,5 sau khi hoàn thành 4.2.2. Thi công đoạn thử nghiệm Trên cơ sở kết quả khảo sát tình trạng mặt đường cũ (mức độ hư hỏng, độ nhám, sức kháng trượt), lưu lượng xe, chỉ số kết cấu; để đảm bảo công năng thoát nước, cường độ (theo Chương 1) và mục đích nghiên cứu đề ra, BTNR12,5 (CP2.TPS, CP2.III) được rải trực tiếp trên bề mặt đường cũ với chiều dày 5 cm sau khi tưới dính bám bằng nhũ tương CRS-1P với lượng dùng từ (0,4-0,6) L/m2. Thi công đoạn thực nghiệm được thực hiện từ 05-07/6/2014. Kết quả thí nghiệm trên mẫu khoan tại hiện trường sau khi thi công xong 3 ngày cho thấy chất lượng thi công đồng đều và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật. Phân đoạn 1 (CP2.TPS) có độ chặt đầm nén trung bình đạt 99,4%; Va trung bình đạt 21,5%; S trung bình đạt 3,9 kN (bằng 84,2% so với mẫu chế tạo trong phòng là 4,67kN). Phân đoạn 2 (CP2.III) có độ chặt đầm nén trung bình đạt 99,8%; Va trung bình đạt 21,8%; S trung bình đạt 3,9kN (bằng 82,1% so với mẫu chế tạo trong phòng là 4,75kN). 19 4.3. Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tính năng của lớp mặt đường BTNR12,5 4.3.1. Kết quả theo dõi, đánh giá tình trạng mặt đường Kết quả kiểm tra, đánh giá trong quá trình khai thác cho thấy mặt đường BTNR12,5 có chất lượng khai thác tốt theo thời gian, không có hiện tượng hư hỏng (LVBX, bong vật liệu, xô dồn vật liệu, nứt, ...), thoát nước tốt khi trời mưa trong thời gian theo dõi, đánh giá là 24 tháng. 4.3.2. Kết quả thí nghiệm, đánh giá độ rỗng dư của mặt đường BTNR12,5 Độ rỗng dư tại hiện trường (thí nghiệm trên mẫu khoan tại vệt bánh xe chạy trên làn 2 – làn xe tải) có suy giảm nhưng không đáng kể trong thời gian theo dõi, đánh giá là 24 tháng; tốc độ suy giảm diễn ra nhanh hơn trong 6 tháng đầu, sau đó gần như không suy giảm. Hình 4-11. Biểu đồ KQTN độ rỗng dư trung bình theo thời gian 4.3.3. Kết quả thí nghiệm, đánh giá hệ số thấm nước tại hiện trường Kết quả thí nghiệm Kht trung bình (làn 1 và làn 2) của phân đoạn 1 (CP2.TPS) và phân đoạn 2 (CP2.III) được thể hiện tại Hình 4-13, Hình 4-14. Kết quả thí nghiệm cho thấy Kht có suy giảm nhưng không đáng kể trong thời gian theo dõi, đánh giá là 24 tháng. So sánh với quy định đề xuất tại Chương 2 (hệ số thấm ≥ 1.000 mL/15s) nhận thấy Kht của đoạn đường thử nghiệm thỏa mãn và vượt yêu cầu. Hình 4-13. Biểu đồ KQTN Kht của phân đoạn 1 (CP2.TPS) Hình 4-14. Biểu đồ KQTN Kht của phân đoạn 2 (CP2.III) y = 21.431x-0.004 R² = 0.9841 19.0 20.0 21.0 22.0 23.0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 V a ( % ) Thời gian (tháng) 20 4.3.4. Kết quả thí nghiệm, đánh giá độ nhám mặt đường bằng phương pháp rắc cát Kết quả thí nghiệm Hrc trung bình (làn 1 và làn 2) của phân đoạn 1 (CP2.TPS) và phân đoạn 2 (CP2.III) được thể hiện tại Hình 4-16, Hình 4-17. Kết quả thí nghiệm cho thấy Hrc của mặt đường có suy giảm nhưng không đáng kể trong thời gian theo dõi, đánh giá là 24 tháng. Thỏa mãn tốc độ chạy xe an toàn lớn hơn 120 km/h (Hrc ≥ 0,8mm) theo quy định tại TCVN 8866:2011 [24]. Dựa trên biểu đồ Hình 4-16, Hình 4- 17 xác định được khoảng thời gian khai thác để Hrc giảm xuống còn 0,8 mm lần lượt là khoảng 8,5 năm và 9 năm. Như vậy, sau thời gian 8,5 năm nếu muốn cho xe chạy với tốc độ lớn hơn 120 km/h thì phải có giải pháp tạo nhám lại bề mặt. Hình 4-16. Biểu đồ KQTN Hrc của phân đoạn 1 (CP2.TPS) Hình 4-17. Biểu đồ KQTN Hrc của phân đoạn 2 (CP2.III) 4.3.5. Kết quả thí nghiệm, đánh giá sức kháng trượt mặt đường bằng con lắc Anh Kết quả thí nghiệm CLA trung bình (làn 1 và làn 2) của phân đoạn 1 (CP2.TPS) và phân đoạn 2 (CP2.III) được thể hiện tại Hình 4-19, Hình 4-20. Kết quả thí nghiệm cho thấy CLA có suy giảm nhưng không đáng kể trong thời gian theo dõi, đánh giá là 24 tháng. Thỏa mãn tốc độ chạy xe an toàn lớn hơn 120 km/h (CLA ≥ 65) theo quy định tại TCVN 10271:2014. Dựa trên biểu đồ Hình 4-19, Hình 4-20 xác định được khoảng thời gian khai thác để CLA giảm xuống còn 65 lần lượt là khoảng 12 năm và 11 năm. Như vậy, sau thời gian 11 năm, nếu muốn cho xe chạy với tốc độ lớn hơn 120 km/h thì phải có giải pháp cải thiện sức kháng trượt bề mặt. 21 Hình 4-19. Biểu đồ KQTN CLA của phân đoạn 1 (CP2.TPS) Hình 4-20. Biểu đồ KQTN CLA của phân đoạn 2 (CP2.III) Trên cơ sở các kết quả thí nghiệm, theo dõi đánh giá theo thời gian 20 tháng, có nhận xét chung là mức độ suy giảm Va, Kht, Hrc, CLA của mặt đường trung bình (làn 1 và làn 2) của phân đoạn 1 và phân đoạn 2 là tương đương nhau. Mức độ suy giảm trong 6 tháng đầu nhanh hơn (sau đó suy giảm không đáng kể) có nguyên nhân chính là do trong giai đoạn này dưới tác dụng của tải trọng bánh xe, lớp vật liệu BTNR12,5 được đầm nén thứ cấp dẫn đến tăng độ chặt, giảm Va (mặc dù không đáng kể). Về mặt lý thuyết, xác định được sau khoảng thời gian 8,5 năm khai thác cần có giải pháp cải thiện độ nhám và sức kháng trượt để mặt đường BTNR12,5 thỏa mãn đồng thời chỉ tiêu Hrc và CLA theo quy định, đáp ứng yêu cầu cho phép xe chạy với tốc độ lớn hơn 120 km/h. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP 1. Kết luận Việc sử dụng BTNR dùng làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam là nhu cầu thiết thực. Các kết quả đạt được của luận án có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn, có khả năng ứng dụng cao. Qua kết quả nghiên cứu, trong phạm vi thực hiện, luận án đã có những đóng góp khoa học và tính mới sau: (1) Đã luận chứng, lựa chọn và đề xuất phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp BTNR theo phương pháp Marshall theo định hướng của tiêu chuẩn Nhật Bản; tuy nhiên, đã đề xuất chỉnh sửa, bổ sung một số chỉ tiêu của tiêu chuẩn Nhật Bản để phù hợp với điều kiện Việt Nam (thay cỡ sàng 13,2 mm bằng cỡ sàng 12,5 mm, thay chỉ tiêu độ ổn 22 định động (DS) bằng chỉ tiêu độ sâu lún vệt bánh xe (RD), bổ sung chỉ tiêu hệ số cường độ chịu kéo gián tiếp (TSR)). Đã luận chứng, đề xuất các quy định kỹ thuật đối với các loại vật liệu (đá dăm, cát, bột khoáng, nhựa đường) sử dụng cho BTNR và các quy định kỹ thuật đối với hỗn hợp BTNR. (2) Thông qua nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xác định được mô đun đàn hồi Eđh (20) từ đó xác định được hệ số lớp ai ở nhiệt độ 20 o C của BTNR12,5 làm cơ sở để thiết kế kết cấu mặt đường theo AASHTO 1993. Đề xuất hệ số lớp ai ở nhiệt độ 20 oC của BTNR12,5.TPS là 0,40 (bằng 85,1% so với ai của BTNC12,5), của BTNR12,5.III là 0,44 (bằng 93,6% so với ai của BTNC12,5). (3) Từ các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trong phòng, luận án đã xác định được: - Loại nhựa không có ảnh hưởng đến Kt (công năng thoát nước) và CLA (công năng cải thiện sức kháng trượt); Va có ảnh hưởng đến Kt và CLA. - Loại nhựa và Va đều có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu liên quan đến cường độ và khả năng chịu lực (S, Rs, St, TSR, Eđh và RD); BTNR12,5.III có các chỉ tiêu S, Rs, St, TSR, Eđh và RD tốt hơn so với BTNR12,5.TPS. - Đồng thời, đã xác lập được phương trình tương quan thực nghiệm giữa loại nhựa, Va với một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu của BTNR12,5. (4) Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường trên đoạn đường thử nghiệm trong khoảng thời gian 24 tháng cho thấy mặt đường BTNR12,5 có chất lượng tốt, thoát nước tốt khi trời mưa và không có hiện tượng hư hỏng (lún vệt bánh xe, bong vật liệu, xô dồn vật liệu, nứt, ...). Độ rỗng dư, hệ số thấm hiện trường, độ nhám, sức kháng trượt có suy giảm nhưng không đáng kể, thỏa mãn các yêu cầu, đảm bảo tốc độ chạy xe an toàn lớn hơn 120 km/h theo quy định của TCVN. Sau khoảng thời gian 8,5 năm khai thác cần có giải pháp cải thiện độ nhám và sức kháng trượt để mặt đường BTNR12,5 thỏa 23 mãn đồng thời về độ nhám và sức kháng trượt theo quy định, đáp ứng yêu cầu cho phép xe chạy với tốc độ lớn hơn 120 km/h. (5) Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực nghiệm trong phòng và hiện trường, kiến nghị sử dụng BTNR12,5 (dùng nhựa đường TPS hoặc nhựa đường PMB.III) làm lớp mặt cho đường ô tô cấp cao ở Việt Nam và có tham gia chịu lực cùng kết cấu mặt đường. 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo Các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào một số nội dung chính sau: (1) Nghiên cứu về độ bền mỏi của BTNR. (2) Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố đến mức độ lão hóa của BTNR. (3) Nghiên cứu công nghệ bảo trì mặt đường BTNR phù hợp với điều kiện Việt Nam. (4) Tiếp tục thí nghiệm, theo dõi đánh giá chất lượng khai thác và các chỉ tiêu tính năng của mặt đường BTNR12,5 trên đoạn thử nghiệm tại hiện trường trong thời gian tiếp theo. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ [1] PGS.TS. Vũ Đức Chính, ThS. Nguyễn Văn Thành (2012), “Mặt đường bê tông nhựa rỗng và định hướng áp dụng tại Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN và môi trường năm 2012 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT. [2] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS. TS. Vũ Đức Chính, PGS. TS. Nguyễn Xuân Khang (2016), “Tổng kết, đánh giá hiệu quả áp dụng lớp phủ tạo nhám cho mặt đường cấp cao ở Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị Khoa học – Công nghệ ngành Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2015, (ISBN 978-604-76-0968-0). [3] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS. TS. Vũ Đức Chính, PGS. TS. Nguyễn Xuân Khang, TS. Hiromitsu Nakanishi (2016), “Một số kết quả nghiên cứu, thử nghiệm mặt đường bê tông nhựa rỗng và định 24 hướng áp dụng tại Việt Nam”, Tuyển tập báo cáo khoa học Hội nghị Khoa học – Công nghệ ngành Giao thông vận tải giai đoạn 2011-2015, (ISBN 978-604-76-0968-0). [4] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính, PGS.TS. Nguyễn Xuân Khang (2016), “Nghiên cứu, đề xuất phương pháp thiết kế thành phần hỗn hợp bê tông nhựa rỗng phù hợp với điều kiện Việt Nam”, Tạp chí Giao thông vận tải, Số 8/2016 (ISSN 2354-0818). [5] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính, PGS.TS. Nguyễn Xuân Khang (2016), “Nghiên cứu thực nghiệm xác định tương quan giữa độ rỗng dư và hệ số thấm nước, độ nhám, sức kháng trượt của mặt đường bê tông nhựa rỗng”, Tạp chí Giao thông vận tải, Số 8/2016 (ISSN 2354-0818). [6] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính, PGS.TS. Nguyễn Xuân Khang (2016), “Nghiên cứu ảnh hưởng của cấp phối và loại nhựa sử dụng đến độ rỗng dư của bê tông nhựa rỗng”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN năm 2016 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, (ISBN 978-604-76-1121-8). [7] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính, PGS.TS. Nguyễn Xuân Khang (2016), “Nghiên cứu thực nghiệm trong phòng một số chỉ tiêu cơ học chủ yếu của bê tông nhựa rỗng”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN năm 2016 của Viện Khoa học và Công nghệ GTVT, (ISBN 978-604-76-1121-8). [8] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính (2016), “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng và thiết lập tương quan thực nghiệm giữa loại nhựa, độ rỗng dư, nhiệt độ với một số chỉ tiêu cơ học của bê tông nhựa rỗng thoát nước”, Tạp chí Giao thông vận tải, Số 11/2016 (ISSN 2354-0818) [9] ThS. Nguyễn Văn Thành, PGS.TS. Vũ Đức Chính (2016), “Nghiên cứu xác định mô đun đàn hồi và hệ số lớp ai của bê tông nhựa rỗng thoát nước phục vụ thiết kế kết cấu mặt theo AASHTO”, Tạp chí Giao thông vận tải, Số 12/2016 (ISSN 2354-0818).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_cac_dac_tinh_chu_yeu_cua_be_tong.pdf