Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo, tính chất quang của vật liệu nano SnO2 và SiO2 – SnO2 pha tạp Eu3+
Các vật liệu phát quang sử dụng ion đất hiếm (RE) pha tạp trong các vật
liệu ô-xít đã được quan tâm nghiên cứu trong vài thập niên vừa qua, với nhiều
ứng dụng trong thực tiễn. Các ứng dụng gần đây có thể kể đến như các thiết bị
chiếu sáng tiết kiệm điện năng, chiếu sáng rắn sử dụng LED, các nguồn phát
quang mạnh như laze, các thiết bị quang tích hợp, quang tử và quang điện tử.
Vật liệu huỳnh quang trên cơ sở hệ có cấu trúc nano SnO2 pha tạp ion
đất hiếm Eu3+ là một trong những vật liệu có nhiều tiềm năng ứng dụng trong
định hướng nghiên cứu trên [14,61,68,92,102,139]. Ưu điểm của loại vật liệu
này là dải phát xạ huỳnh quang tương đối mạnh của vật liệu có nguồn gốc từ
chuyển dời trạng thái đặc trưng của lớp điện tử 4f không điền đầy của các ion đất
hiếm Eu3+, đây là một trong ba màu cơ bản tạo nên ánh sáng trắng. Dải phát xạ
này mang lại rất nhiều dụng trong thực tiễn, như việc ứng dụng chế tạo nguồn
ánh sáng đỏ của màn hình hiển thị, các thiết bị và linh kiện phát quang
[112,114,142]. Việc tăng cường phát xạ huỳnh quang của các ion Eu3+ cũng luôn
được quan tâm nghiên cứu. Sự kết hợp của loại vật liệu này với nhiều mạng nền
khác nhau [8,21,46,125,133], hoặc kết hợp với các ion đất hiếm khác
[10,11,45,63] giúp cải thiện hiệu suất phát quang và tìm hiểu cơ chế truyền năng
lượng của vật liệu.
Đối với mạng nền SnO2, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây là vật liệu
phù hợp cho việc pha tạp Eu3+ với nồng độ tương đối lớn. Là vật liệu bán dẫn có
vùng cấm rộng (khoảng 3,6 eV), SnO2 có thể chế tạo các linh kiện điện huỳnh
quang, các điện cực dẫn, cảm biến khí, và pin mặt trời [27,57,103] ở nhiệt độ
phòng. Các công bố đã chỉ ra rằng phát xạ huỳnh quang của các ion đất hiếm
trong các nano tinh thể SnO2 là tương đối mạnh. Phổ phát xạ huỳnh quang đặc
trưng của các ion Eu3+ khi kích thích ở bước sóng từ 325 tới 380nm (kích thích
gián tiếp thông qua mạng nền SnO2) là lớn hơn rất nhiều so với quá trình kích
thích trực tiếp lên các ion đất hiếm. Các hạt SnO2 khi được phân tán trong SiO2
tận dụng được các ưu điểm như độ trong suốt, khả năng phân tán tạp chất cao và
tính tương thích trong việc chế tạo linh kiện dựa trên công nghệ vi điện tử truyền
thống trên cơ sở Si.
Trên những cơ sở phân tích và tham khảo tình hình trong nước và quốc
tế, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Nghiên cứu chế tạo,
tính chất quang của vật liệu nano SnO2 và SiO2–SnO2 pha tạp Eu3+ ”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu chế tạo, tính chất quang của vật liệu nano SnO2 và SiO2 – SnO2 pha tạp Eu3+
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các vật liệu phát quang sử dụng ion đất hiếm (RE) pha tạp trong các vật liệu ô-xít đã được quan tâm nghiên cứu trong vài thập niên vừa qua, với nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Các ứng dụng gần đây có thể kể đến như các thiết bị chiếu sáng tiết kiệm điện năng, chiếu sáng rắn sử dụng LED, các nguồn phát quang mạnh như laze, các thiết bị quang tích hợp, quang tử và quang điện tử. Vật liệu huỳnh quang trên cơ sở hệ có cấu trúc nano SnO2 pha tạp ion đất hiếm Eu3+ là một trong những vật liệu có nhiều tiềm năng ứng dụng trong định hướng nghiên cứu trên [14,61,68,92,102,139]. Ưu điểm của loại vật liệu này là dải phát xạ huỳnh quang tương đối mạnh của vật liệu có nguồn gốc từ chuyển dời trạng thái đặc trưng của lớp điện tử 4f không điền đầy của các ion đất hiếm Eu3+, đây là một trong ba màu cơ bản tạo nên ánh sáng trắng. Dải phát xạ này mang lại rất nhiều dụng trong thực tiễn, như việc ứng dụng chế tạo nguồn ánh sáng đỏ của màn hình hiển thị, các thiết bị và linh kiện phát quang [112,114,142]. Việc tăng cường phát xạ huỳnh quang của các ion Eu3+ cũng luôn được quan tâm nghiên cứu. Sự kết hợp của loại vật liệu này với nhiều mạng nền khác nhau [8,21,46,125,133], hoặc kết hợp với các ion đất hiếm khác [10,11,45,63] giúp cải thiện hiệu suất phát quang và tìm hiểu cơ chế truyền năng lượng của vật liệu. Đối với mạng nền SnO2, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng đây là vật liệu phù hợp cho việc pha tạp Eu3+ với nồng độ tương đối lớn. Là vật liệu bán dẫn có vùng cấm rộng (khoảng 3,6 eV), SnO2 có thể chế tạo các linh kiện điện huỳnh quang, các điện cực dẫn, cảm biến khí, và pin mặt trời [27,57,103] ở nhiệt độ phòng. Các công bố đã chỉ ra rằng phát xạ huỳnh quang của các ion đất hiếm trong các nano tinh thể SnO2 là tương đối mạnh. Phổ phát xạ huỳnh quang đặc trưng của các ion Eu3+ khi kích thích ở bước sóng từ 325 tới 380nm (kích thích gián tiếp thông qua mạng nền SnO2) là lớn hơn rất nhiều so với quá trình kích thích trực tiếp lên các ion đất hiếm. Các hạt SnO2 khi được phân tán trong SiO2 tận dụng được các ưu điểm như độ trong suốt, khả năng phân tán tạp chất cao và tính tương thích trong việc chế tạo linh kiện dựa trên công nghệ vi điện tử truyền thống trên cơ sở Si. Trên những cơ sở phân tích và tham khảo tình hình trong nước và quốc tế, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận án là: “Nghiên cứu chế tạo, tính chất quang của vật liệu nano SnO2 và SiO2–SnO2 pha tạp Eu3+ ”. Theo hướng nghiên cứu này, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn và các kết quả mới đạt được của luận án được trình bày như sau: 2. Mục tiêu của luận án: 2 Thứ nhất, chúng tôi tập trung nghiên cứu tổng hợp thành công vật liệu bột nano SnO2 pha tạp Eu3+ bằng phương pháp thủy nhiệt. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của công nghệ chế tạo lên cấu trúc, hình thái học và tính chất quang của vật liệu. Nghiên cứu và đánh giá sự ảnh hưởng của nồng độ pha tạp lên huỳnh quang cũng như hiệu suất huỳnh quang của vật liệu bột nano SnO2:Eu3+. Thứ hai, nghiên cứu tổng hợp thành công vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2 pha tạp ion Eu3+ bằng công nghệ sol – gel và kỹ thuật quay phủ. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của công nghệ chế tạo lên sự hình thành cấu trúc, hình thái học và tính chất quang của vật liệu. Nghiên cứu và đánh giá sự ảnh hưởng của nhiệt độ và các thành phần cấu thành lên cấu trúc và tính chất quang của vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2:Eu3+. Qua đó xây dựng được một công nghệ chế tạo mẫu vật liệu bằng phương pháp sol – gel ổn định. 3. Phương pháp nghiên cứu: Luận án được thực hiện trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và hệ thống các công trình nghiên cứu đã được công bố. Cụ thể là phương pháp thủy nhiệt và phương pháp sol – gel được chúng tôi lựa chọn để chế tạo vật liệu đề ra. Việc nghiên cứu và triển khai các công nghệ liên quan đến quá trình thủy nhiệt, đặc biệt là công nghệ sol – gel và kĩ thuật quay phủ được thực hiện. Nghiên cứu cấu trúc của vật liệu bằng các phép đo khác nhau như: kính hiển vi điện tử quét, hiển vi điện tử truyền qua, nhiễu xạ điện tử tia X. Nghiên cứu tính chất quang bằng cách đo phổ hấp thụ phân tử, phổ huỳnh quang, phổ kích thích huỳnh quang... 4. Ý nghĩa khoa học của luận án: Xuất phát từ ý tưởng nghiên cứu tăng cường hiệu suất phát quang của ion Eu3+ trong các mạng nền khác nhau để chế tạo vật liệu phát ánh sáng màu đỏ. Chúng tôi đã lựa chọn ô-xít bán dẫn nano SnO2 để pha tạp Eu3+, với mong muốn các điện tử từ vùng hóa trị của SnO2 sau khi được kích thích lên vùng dẫn sẽ tái hợp về vùng hóa trị theo hướng tái hợp không bức xạ và truyền năng lượng cho các ion Eu3+ làm các ion tạp chất này được kích thích và sau đó phát xạ ở bước sóng màu đỏ trong khoảng 620 nm. Với đề tài nghiên cứu chế tạo, tính chất quang của vật liệu nano SnO2 và SiO2-SnO2 pha tạp Eu3+, luận án đã nghiên cứu và chế tạo thành công vật liệu nano SnO2 pha tạp Eu3+ dạng bột và vật liệu nano composit SiO2–SnO2 pha tạp Eu3+ dạng màng. Thành công của luận án mang lại nhiều ý nghĩa khoa học, bổ sung vào định hướng nghiên cứu chế tạo, ứng dụng vật liệu huỳnh quang trong lĩnh vực chiếu sáng và thông tin quang. 5. Ý nghĩa thực tiễn của luận án: Chúng tôi đã lựa chọn phương pháp thủy nhiệt và phương pháp sol – gel để chế tạo các hạt nano SnO2 pha tạp Eu3+ và vật liệu nano composit SiO2– SnO2:Eu3+, đây là những phương pháp yêu cầu thiết bị và hóa chất sử dụng ở 3 mức vừa phải, phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm ở Viện ITIMS và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Mẫu vật liệu sau khi chế tạo được phân tích vi cấu trúc và phân tích hình thái học thông qua các phép đo XRD, SEM, TEM. Nghiên cứu tính chất quang bằng cách đo phổ hấp thụ phân tử (UV-Vis), phổ huỳnh quang (PL), phổ kích thích huỳnh quang (PLE) ở nhiệt độ phòng và nhiệt độ thấp được thực hiện trong nước và nước ngoài có độ tin cậy cao. Định hướng ứng dụng vật liệu trong chế tạo các thiết bị linh kiện điện huỳnh quang trong lĩnh vực chiếu sáng và thông tin quang. 6. Các kết quả mới của luận án đạt được: Đã chế tạo thành công vật liệu bột nano SnO2:Eu3+ và màng nano composit SiO2-SnO2:Eu3+ với chất lượng cao và ổn định, cho huỳnh quang tốt trong vùng nhìn thấy. Nghiên cứu được sự ảnh hưởng của các điều kiện công nghệ như nhiệt độ thủy phân, nhiệt độ ủ, nồng độ pha tạp các thành phần lên cấu trúc và tính chất quang của vật liệu. Từ việc đo phổ huỳnh quang và kích thích huỳnh quang đã xác định được sự truyền năng lượng từ các nano bán dẫn SnO2 sang các ion pha tạp Eu3+. Đây là những kết quả độc đáo mà luận án đã thu được. Mở ra những hướng nghiên cứu và ứng dụng mới liên quan tới lĩnh vực chiếu sáng và thông tin quang. Hiện nay, các kết quả đã được chúng tôi công bố trong 06 công trình: 02 bài trên tạp chí quốc tế trong danh mục ISI (Journal of Luminescence – IF2015: 2,97); 01 bài đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ; 03 bài đăng trên kỉ yếu hội nghị trong nước và quốc tế. Các công trình này đều nằm trong hướng nghiên cứu của luận án. 7. Cấu trúc của luận án: Luận án gồm 122 trang: Mở đầu 05 trang; Chương 1 – Tổng quan, giới thiệu về vật liệu có kích thước nano, các vật liệu nano liên quan SiO2, SnO2 và đặc biệt là huỳnh quang của ion Eu3+, 32 trang; Chương 2 – Thực nghiệm, phương pháp và nội dung cũng như quy trình tổng hợp vật liệu bột nano bằng phương pháp thủy nhiệt. Thực nghiệm, phương pháp và nội dung cũng như quy trình tổng hợp vật liệu màng nano composit bằng phương pháp sol – gel và kĩ thuật quay phủ. Các phương pháp phân tích vi cấu trúc, hình thái học, và tính chất quang có độ tin cậy cao, 13 trang; Chương 3 – Kết quả và thảo luận, phân tích và đánh giá vi cấu trúc, hình thái học và các đặc trưng huỳnh quang của vật liệu bột nano SnO2 pha tạp Eu3+. Phân tích và đánh giá vi cấu trúc, hình thái học và các đặc trưng huỳnh quang của vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2 pha tạp Eu3+. Qua khảo sát và phân tích cấu trúc và đặc trưng quang giúp xây dựng được quy trình công nghệ chế tạo vật liệu đạt chất lượng cao và ổn định, 47 trang; Kết luận – tổng kết chung các kết quả nghiên cứu của luận án đạt được, về cấu trúc, hình thái học, tính chất quang và đặc biệt là công nghệ chế tạo, 02 trang; Tài liệu tham khảo, 11 Trang; Danh mục các công trình đã công bố của luận án, 01 trang; có 06 bảng biểu và 76 hình ảnh và đồ thị. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1 Giới thiệu về vật liệu có kích thước nano Ngày nay, việc nghiên cứu chế tạo và phát triển đa dạng các vật liệu tiên tiến có cấu trúc nano trở nên phổ biến trong khoa học và đời sống. Với kích thước cỡ ~10-9 m, vật liệu nano thể hiện rất nhiều những tính chất và đặc trưng mới mà vật liệu kích thước lớn không thể có được [1,7,33,65-67]. Nghiên cứu chế tạo, tính chất của vật liệu nano được quan tâm thực hiện [76,109,111]. Các nghiên cứu tập trung vào giải thích dựa trên cơ sở một số các mô hình khác nhau như: ảnh hưởng của các hiệu ứng bề mặt, hiệu ứng giam giữ lượng tử. Do kích thước giảm về nano nên tỷ số giữa số nguyên tử nằm trên bề mặt và số nguyên tử trong cả hạt nano trở nên rất lớn. Năng lượng liên kết của các nguyên tử bề mặt bị giảm xuống vì chúng không được liên kết một cách đầy đủ, thể hiện qua nhiệt độ nóng chảy hoặc nhiệt độ chuyển pha cấu trúc của các hạt nano thấp hơn nhiều so vật liệu khối tương ứng [17,50]. Bên cạnh đó, cấu trúc tinh thể của hạt và hiệu ứng lượng tử của các trạng thái điện tử bị ảnh hưởng đáng kể bởi số nguyên tử trên bề mặt, dẫn đến vật liệu ở cấu trúc nano có nhiều tính chất mới lạ so với vật liệu khối và hứa hẹn mang lại những ứng dụng quan trọng trong cuộc sống [77,123,134]. Vì vậy, các tính chất của cấu trúc nano có thể thay đổi được bằng cách điều chỉnh hình dạng và kích thước. 1.2 Giới thiệu về vật liệu SiO2 Trong tự nhiên silica tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể (thạch anh, triđimit, cristobalit, cancedoan, đá mã não), đa số silica tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình (silica colloidal) [22,25]. Nhờ có cấu trúc diện [SiO4]4- gồm 4 nguyên tử ô-xy ở xung quanh và tâm là một nguyên tử Si mà tinh thể SiO2 có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và vô định hình [84]. 1.3 Giới thiệu về đất hiếm và ion Eu3+ 1.3.3.1 Tính chất quang của ion Eu3+ Với ion Eu3+ tự do, các dịch chuyển phát xạ hầu hết bị cấm bởi quy tắc lựa chọn. Nhưng khi nằm trong mạng nền rắn, có sự nhiễu loạn của các hàm sóng 4f làm cho mạng nền có thể đưa các trạng thái lẻ vào trong các hàm sóng 4f của ion Eu3+, tạo nên các dịch chuyển phát xạ yếu. Hơn nữa, mạng nền gây nên sự tách Stark của các mức năng lượng. Kết quả dẫn đến sự mở rộng của các dịch chuyển quang [11,29,34,137]. Hình 1.4 Cấu trúc mạng tinh thể và mạng vô định hình của Silica [84]. 5 1.3.3.3 Huỳnh quang của ion Eu3+ trong mạng nền SiO2 – SnO2 Ion của Europium (Eu3+) khi được đưa vào một số các vật liệu nano bán dẫn sẽ cho cường độ huỳnh quang đặc trưng rất mạnh. Huỳnh quang màu đỏ đặc trưng của ion Eu3+, liên quan tới dịch chuyển lưỡng cực điện là dịch chuyển 5D0-7F2 và dịch chuyển lưỡng cực từ 5D0-7F1 đều được tăng cường. Huỳnh quang của ion Eu3+ tăng một bậc rõ rệt nhờ kích thích gián tiếp thông qua mạng nền (hiệu ứng truyền năng lượng) [55,81,129]. 1.4 Giới thiệu vật liệu SnO2 1.4.1.2 Cấu trúc vùng năng lượng của SnO2 Vật liệu SnO2 là bán dẫn loại n, có độ rộng vùng cấm là Eg = 3,6 eV. Bản chất của mức donor là do sai hỏng mạng ở dạng nút khuyết ô-xy. Mức năng lượng của donor (ΔE donor) nằm ở ngay sát vùng dẫn (cách vùng dẫn từ 0,03 ÷ 0,15 eV) do đó nó bị ion hóa gần như hoàn toàn ở nhiệt độ thấp. Thông thường, trong mạng tinh thể SnO2 chứa khá nhiều sai hỏng, đó là những nút khuyết ô-xy. Nhờ những nút khuyết ô-xy này giúp cho 2 electron của nguyên tử Sn kế cận trở thành 2 electron tự do, nên tinh thể SnO2 được xem như là một bán dẫn loại n với cấu trúc vùng năng lượng chứa 2 mức donor ED1 và ED2 (nằm trong vùng ΔE donor), với mức ED1 cách đáy vùng dẫn 0,03eV, mức ED2 cách đáy vùng dẫn 0,15eV [5,76,132]. 1.5 Phương pháp chế tạo vật liệu kích thước nano Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai phương pháp thủy nhiệt và sol – gel (phương pháp hoá học “từ dưới lên” bottom–up) để chế tạo vật liệu có kích thước nano. Hai phương pháp này có ưu điểm là dễ triển khai, không cần đầu tư trang thiết bị đắt tiền, phù hợp điều kiện nghiên cứu khoa học ở Viện ITIMS – Đại học Bách khoa Hà Nội. Sơ đồ truyền năng lượng kích thích huỳnh quang của ion Eu3+ trong mạng nền SnO2 Hình 1.23 Giản đồ năng lượng vùng cấm của SnO2 6 CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM Chúng tôi giới thiệu quy trình tổng hợp và chế tạo mẫu bột nano SnO2 pha tạp Eu3+ bằng phương pháp thủy nhiệt và mẫu màng nano composit SiO2– SnO2 pha tạp Eu3+ nhờ phương pháp sol–gel và kĩ thuật quay phủ. 2.1 Quy trình tổng hợp vật liệu bột nano SnO2:Eu3+ bằng phương pháp thủy nhiệt 2.1.1 Thiết bị và hóa chất Các hóa chất nguồn được sử dụng ở đây cho phương pháp thủy nhiệt là muối clorua SnCl4.5H2O, ô-xít Eu2O3 độ sạch 99 % (AR, Trung Quốc) và một số vật liệu kèm theo như a-xít HNO3 đậm đặc 65% của Đức, ba-zơ NaOH dạng bột, chất hoạt động bề mặt PEG, entanol C2H5OH (AR), nước khử ion... Các dụng cụ và thiết bị được sử dụng để tổng hợp đều được mua trong nước và có tại phòng thí nghiệm thuộc Viện ITIMS. 2.1.2 Quy trình tổng hợp Vật liệu bột nano SnO2:Eu3+ bằng phương pháp thủy nhiệt theo quy trình được mô tả bởi sơ đồ tổng quát như hình 2.1. • Thay đổi nồng độ tạp chất Eu3+ trong mẫu vật liệu Nồng độ thành phần tạp Eu3+ được đưa vào vật liệu theo tỉ lệ mol là 1, 3, 5, 8, 10 % mol. Mẫu thu được đem sấy khô ở nhiệt độ 90 oC trong vòng 13 giờ. 2.2 Quy trình tổng hợp vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2:Eu3+ bằng phương pháp sol–gel và kĩ thuật quay phủ. 2.1.1 Thiết bị và hóa chất Hóa chất nguồn được sử dụng cho phương pháp sol-gel là: Si(OC2H5)4, SnCl2.2H2O, Eu(NO3)3.5H2O độ sạch 99 % (AR) và một số vật liệu kèm theo như a-xít HCl, C2H5OH, C3H6O, nước khử ion... Hình 2.1 Sơ đồ chế tạo nano tinh thể SnO2:Eu3+dạng hạt bằng thủy nhiệt. 7 2.1.2 Quy trình tổng hợp Vật liệu bột nano SiO2–SnO2:Eu3+ bằng phương pháp sol-gel và kĩ thuật quay phủ được mô tả bởi sơ đồ tổng quát (hình 2.2). 2.1.2.1 Các công nghệ chế tạo và kĩ thuật quay phủ được sử dụng. *) Thay đổi nhiệt độ xử lý màng vật liệu trong quá trình quay phủ. Trong quá trình gel hóa và thực hiện các kĩ thuật quay phủ trong thời gian khác nhau sau mỗi lớp màng là 1, 2, 3, và 4 giây. Nhiệt độ xử lí sơ bộ sau mỗi lần quay phủ đặt ở 650 oC. Màng nano composit thu được có chất lượng kém (15 lớp, bề mặt xấu), do đó với các mẫu chế tạo tiếp theo chúng tôi nâng nhiệt độ lên cao ... ng tăng theo dẫn tới độ rộng vùng cẩm giảm dần, điều này được mô tả như trên hình phụ 3.32. Để nghiên cứu sự phụ thuộc của độ rộng vùng cấm vào lượng SnO2 trong màng vật liệu nano composit SiO2-SnO2 pha tạp 0,5 % mol Eu3+, chúng tôi đã chế tạo màng SiO2-SnO2: Eu3+ trên đế thủy tinh Quartz để đo phổ hấp thụ trong vùng tử ngoại gần và vùng nhìn thấy (UV-Vis). Tinh thể SnO2 là vật liệu vùng cấm thẳng với độ rộng vùng cấm khoảng 3,6 eV [5,61,76]. Sự thay đổi hệ số hấp thụ như một hàm của năng lượng photon thì được cho bởi công thức: ( ) ( ) 1/2 h A h Egα ν ν= − (3.2) Trong đó α là hệ số hấp thụ, A là một hằng số, h là hằng số Planck, ν là năng lượng photon và Eg là độ rộng vùng cấm. Có thể xác xác định bằng cách vẽ đồ thị sự phụ thuộc của (αhν)2 vào năng lượng photon (hν). Phổ hấp thụ của mẫu được trình bày trong hình phụ của Hình 3.33. Tất cả đường cong đều biểu hiện sự hấp thụ mạnh ở bước sóng từ 280 ÷ 400 nm (3 ÷ 5 eV). Chúng ta tìm được Eg tăng lên từ 3,5 tới 4,7 eV, khi tỷ lệ SnO2/SiO2 giảm đi từ [40/60] xuống [3/97]. Trong loại vật liệu này chỉ hình thành pha rutile của SnO2 khi tổng hợp mẫu ở các điều kiện khác nhau [30]. Do vậy, sự suy giảm khe năng lượng là do kích thước hạt SnO2 tăng lên. Kết quả này tương đối phù hợp với kết quả đo giản đồ nhiễu xạ tia X, với độ bán rộng của đỉnh nhiễu xạ giảm đi khi lượng SnO2 trong mẫu tăng. Hình 3.36. Sự phụ thuộc của năng lượng photon vào (αhν)2 trong màng nano composit SiO2-SnO2:Eu3+ với tỷ lệ Sn/Si thay đổi từ [3/97], [5/95], [10/90], [15/85], [20/80], [25/75], 30/70] và [40/60] được xử lý nhiệt ở 900 oC trong 2 giờ. Hình phụ là phổ hấp thụ của những chúng. 19 Hình 3.38 mô tả phổ huỳnh quang của ion Eu3+ trong mẫu nano composit 80SiO2–20SnO2:Eu3+ khi được kích thích trực tiếp ở các bước sóng khác nhau 360, 376 và 392 nm, và kích thích gián tiếp ở bước sóng 280 nm. Hình 3.38 cho thấy huỳnh quang của ion Eu3+ trong màng nano composit 80SiO2– 20SnO2:Eu3+ thay đổi với các bước sóng kích thích khác nhau. Đặc biệt, dải phát xạ ứng với các dịch chuyển lưỡng cực từ 5D0–7F1 ở 589 nm phụ thuộc mạnh vào bước sóng kích thích, trong khi ứng với các dịch chuyển lưỡng cực điện 5D0–7F2 tại 613 và 620 nm có sự thay đổi tương đồng một cách đều đặn. Phổ huỳnh quang của mẫu màng 100%SiO2:Eu3+ được mô tả như trong hình phụ của Hình 3.38. Toàn bộ các phổ huỳnh quang của ion Eu3+ là tương đồng và không có sự thay đổi đáng kể với các bước sóng kích thích khác nhau. Hình 3.39 trình bày phổ suy giảm thời gian sống huỳnh quang đặc trưng của Eu3+ đối với mẫu 90SiO2–10SnO2 pha tạp 0,5 % mol Eu3+, mẫu được ủ nhiệt ở 1000 °C. Hình phụ thể hiện sự suy giảm thời gian sống ban đầu trong khoảng 300 μs. Chúng tôi dễ dàng quan sát được sự suy giảm nhanh thời gian sống với các đỉnh do dịch chuyển lưỡng cực từ, trong khí đó có một sự tăng nhẹ khoảng thời gian sống cỡ vài μs cho các đỉnh ứng với các dịch chuyển lưỡng cực điện. Đối với dịch chuyển lưỡng cực từ, các tâm hoạt động quang ion Eu3+ nằm trong nano SnO2 có thể nhanh chóng bị kích thích và cũng nhanh chóng nhả kích thích thông qua mạng nền, điều này cũng đã được báo cáo trong tinh thể nano Si pha tạp Er [48]. Phần lớn các ion Eu3+ tương ứng với các quá trình dịch chuyển lưỡng cực điện nằm bên ngoài các nano SnO2 trong ma trận SiO2, chúng được kích thích một cách gián tiếp theo cơ chế Förster-Dexter (dipole- dipole) giữa nano SnO2 với các ion Eu3+ được kích thích [71,83] hoặc Hình 3.39 Phổ suy giảm thời gian sống huỳnh quang đặc trưng của Eu3+ đối với mẫu 90SiO2– 10SnO2:0,5 % mol Eu3+, ủ nhiệt ở 1000 °C. Hình 3.38 Phổ huỳnh quang của mẫu nano composit 80SiO2–20SnO2: Eu3+ khi được kích thích trực tiếp ở các bước sóng 360, 376 và 392 nm, và kích thích gián tiếp ở bước sóng 280 nm. 20 được kích thích lên trạng thái kích thích cao hơn, do đó làm tăng suy giảm thời gian sống. Sự đảo ngược rất nhanh với tiến trình suy giảm thời gian sống với các phát xạ có thể được đề cập đến quá trình truyền năng lượng cộng hưởng giữa các tâm tạp Eu3+ [71], đặc biệt đối với các vật liệu có chứa nồng độ tạp cao hoặc là sự truyền ngược từ các trạng thái kích thích của ion Eu3+ cho vật liệu chủ. Chúng tôi không loại trừ các cách thức kích thích khác nhau phát sinh từ sự thay đổi các mức khuyết tật, điều này được đã được xác nhận khá phổ biến trong nhiều vật liệu khác [49,82,88]. 3.2.4.4 Ảnh hưởng của nồng độ tạp Eu3+ lên tính chất quang của vật liệu nano composit SiO2–SnO2:Eu3+ Hình 3.35 mô tả phổ huỳnh quang của vật liệu màng nano composit 90SiO2–10SnO2:(n)Eu3+ (n = 0,25 ÷ 1,50 % mol), bước sóng sử dụng kích thích huỳnh quang tại 280 nm. Quan sát phổ ta thấy đỉnh ở 620 nm, đặc trưng cho chuyển mức dịch chuyển 5D0–7F2 tăng rõ rệt khi hàm lượng Eu3+ pha tạp trong mẫu tăng, trong khi đỉnh ở 594 nm, đỉnh đặc trưng cho các dịch chuyển 5D0–7F1 không thay đổi nhiều. Điều này cho thấy, vị trí và trường tinh thể xung quanh các ion Eu3+ không bị ảnh hưởng và thay đổi nhiều khi hàm lượng Eu3+ thay đổi [101,144]. Quan sát hình phụ trên phổ kích thích huỳnh quang mô tả dải phổ kích thích huỳnh quang trực tiếp của ion Eu3+, ta thấy rõ các dịch chuyển đặc trưng tại 360 nm (ứng với chuyển dời 7F0–5D4), 380 nm (7F0–5L7), và 392 nm (7F0–5L6) của ion Eu3+. Tuy nhiên phổ tín hiệu này đã được khuếch đại lên 50 lần từ phổ kích thích huỳnh quang của chính nó bởi vì cường độ nhỏ hơn rất nhiều so với cường độ của dải kích thích gián tiếp. Hình 3.35 Phổ huỳnh quang và kích thích huỳnh quang của vật liệu na–nô 90SiO2– 10SnO2:(n)Eu3+ (n = 0,25 ÷ 1,50 % mol). @620 nm 21 Hình 3.37 mô tả đường cong phổ kích thích huỳnh quang, khi hệ mẫu này được kích thích gián tiếp thông qua mạng nền thì cường độ huỳnh quang thu được tăng một bậc so với kích thích trực tiếp. Từ dáng điệu đường cong mô tả cường độ huỳnh quang như một hàm của nồng độ tạp trên hình 3.37, ta nhận thấy khi kích thích ở bước sóng 280 nm (kích thích gián tiếp) cường độ huỳnh quang gần như đạt giá trị bão hòa khi nồng độ Eu3+ đạt 1,00 %mol, trong khi đó cường độ huỳnh quang tăng một cách tuyến tính với nồng độ Eu3+ từ 0,25 tới 1,50 % mol khi kích thích ở bước sóng 392 nm (kích thích trực tiếp). Như vậy, khi tăng nồng độ tạp ion Eu3+ trong mẫu các dịch chuyển liên quan tới lưỡng cực điện tăng lên, chứng tỏ số lượng tâm phát quang màu đỏ đặc trưng của Eu được tăng lên tỉ lệ với số lượng tạp đưa vào trong mẫu. Hình phụ trong hình 3.37 mô tả phổ huỳnh quang được kích thích gián tiếp ở bước sóng 280 nm của hai mẫu 90SiO2–10SnO2 pha tạp tương ứng là 0,5 và 1,25 %mol Eu3+. Kết quả cho thấy khi nồng độ tạp đưa vào tăng lên nhưng cường độ huỳnh quang thu được gần như bão hòa. Điều này được cho là có hiệu ứng dập tắt huỳnh quang, do sự kích thích lan truyền giữa các tâm phát quang Eu3+ ở cạnh nhau và làm giảm hiệu suất huỳnh quang. Đồng thời trong hình phụ cũng chỉ ra rằng, sự khác biệt khi kích thích trực tiếp và kích thích gián tiếp cho đỉnh ở 590 nm, đỉnh đặc trưng cho chuyển mức lưỡng cực từ 5D0–7F1 là rất khác nhau. Kích thích gián tiếp cho đỉnh ở 594 nm có cường độ rất mạnh và phân tách thành ba đỉnh nhỏ rõ rệt. Trong khi kích thích trực tiếp, ta chỉ quan sát thấy đỉnh ở 620 nm, đỉnh đặc trưng cho chuyển mức lưỡng cực điện. Hay nói cách khác, sự phát xạ khi kích thích trực tiếp chủ yếu do các ion Eu3+ nằm trong môi trường mạng nền đối xứng thấp tạo ra. Trong khi kích thích gián tiếp là các ion Eu3+ thay thế các vị trí của Sn4+ trong nano tinh thể SnO2 đóng góp đáng kể. Do vậy với một lượng nano SnO2 xác định thì chỉ có một lượng xác định các ion Eu3+ thay thế được vào, nên sự bão hòa của cường độ huỳnh quang là do lượng nano SnO2 trong mẫu đã cố định. C ư ờn g đ ộ (đ .v .t .y ) Nồng độ Eu3+ (%mol) Hình 3.37 Giản đồ mô tả quy luật biến đổi của cường độ huỳnh quang khi được kích thích gián tiếp và trực tiếp lên các ion Eu3+ của hệ mẫu 90SiO2–10SnO2:(n)Eu (n=0,25-1,50 % mol). Hình phụ mô tả phổ huỳnh quang thu được khi kích thích ở các bước sóng 392 nm và 280 nm với mẫu pha tạp 1,25 % mol và so sánh huỳnh quang ở hai mẫu 0,50 và 1,25 %mol ion Eu3+ khi kích thích gián 22 3.2.4.5 Ảnh hưởng của môi trường nhiệt độ thấp lên tính chất quang của vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2:Eu3+ Trong phần này, chúng tôi tiến hành khảo sát và nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ thấp lên tính chất quang của vật liệu màng nano composit SiO2– SnO2:Eu3+. Mẫu vật liệu nano được khảo sát ở đây có tỉ lệ Sn/Si = 20/80, pha tạp 0,5 %mol Eu3+. Hình 3.44 mô tả phổ huỳnh quang đặc trưng của ion Eu3+ được kích thích gián tiếp và kích thích trực tiếp ở các bước sóng 280 và 392 nm, với dải nhiệt độ đo thay đổi từ 30 ÷ 300K. Từ phổ huỳnh quang đặc trưng của ion Eu3+ ta thấy rằng, khi nhiệt độ đo được thay đổi theo chiều tăng thì cường độ huỳnh quang của mẫu giảm một cách tuyến tính theo nhiệt độ. Kết quả này được cho rằng, khi nhiệt độ môi trường được tăng cao dẫn tới các dao động nhiệt trong mẫu tăng lên, một số điện tử ở trạng thái kích thích truyền năng lượng cho các phonon này. Đây là nguyên nhân gây ra dập tắt huỳnh quang và làm cho cường độ huỳnh quang của mẫu giảm đi khi nhiệt độ tăng lên. 3.2.4.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ nung ủ mẫu lên tính chất quang của màng nano composit SiO2–SnO2:Eu3+ Hình 3.46 mô tả phổ huỳnh quang của vật liệu nano 90SiO2– 10SnO2:0,5%Eu3+ được nung ủ ở các nhiệt độ 900, 1000, 1100, 1200, và 1300 oC trong 2 giờ. Trên Hình 3.46 mô tả cường độ phát xạ huỳnh quang ứng với các dịch chuyển lưỡng cực từ 5D0 – 7F1 và hai dịch chuyển lưỡng cực điện 5D0 –7F(0; 2) vào nhiệt độ nung ủ. Giản đồ mô tả ngắn gọn cường độ huỳnh quang của hai đỉnh liên quan đến dịch chuyển lưỡng cực điện giảm tuyến tính theo chiều tăng của nhiệt độ nung ủ. Với cường độ huỳnh quang của dịch chuyển lưỡng cực từ thì lúc đầu tăng lên cùng với nhiệt độ, đạt giá trị cực đại tại mẫu 1100 oC và sau đó cường độ giảm xuống khi nhiệt độ nung ủ tiếp tục tăng. Điều này có thể giải thích rằng khi nhiệt độ tăng làm cho kích thước hạt nano SnO2 hình thành trong Hình 3.44 Phổ huỳnh quang đặc trưng của ion Eu3+ ở dải nhiệt độ thấp thay đổi từ 10 ÷ 300K. 23 mạng chủ tăng theo, nhờ đó mà các tâm quang là các ion Eu3+ có xu hướng tăng sự khuếch tán vào mạng nền, thay thế và chiếm các vị trí đối xứng của ion Sn4+ trong mạng tinh thể [44,56,129]. Khi nhiệt độ tăng cao trên 1100 oC thì chúng tôi thấy hiệu ứng trên xảy ra rõ ràng, các dịch chuyển của 5D0 – 7F1 nổi trội hơn hẳn và bị tách ra thành 3 vạch rõ nét ở 589, 594, và 600 nm, trong khi đó các dịch chuyển của 5D0 – 7F2 bị dập tắt hoàn toàn. Tuy nhiên, khi nhiệt độ nung ủ tiếp tục tăng cao sẽ làm suy giảm cường độ huỳnh quang ở tất cả các dịch chuyển, bởi khi ấy cấu trúc tinh thể trở nên hoàn hảo làm cho các khuyết tật hay sai hỏng mạng mất đi, vì vậy làm suy giảm nhanh huỳnh quang của vật liệu. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Nội dung chính của luận án này, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu chế tạo và tính chất quang của vật liệu bột nano SnO2 pha tạp ion đất hiếm Eu3+ và vật liệu màng nano composit SiO2–SnO2 pha tạp ion Eu3+. Cả hai dạng vật liệu chế tạo được đều cho phát xạ huỳnh quang đặc trưng màu đỏ của ion Eu3+ rất tốt, góp phần mang lại tính ứng dụng cao trong thực tế như chế tạo các linh kiện và thiết bị điện huỳnh quang, từ quy mô nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho tới ứng dụng vào thực tiễn. 1. Chúng tôi đã chế tạo thành công vật liệu bột nano SnO2 pha tạp ion đất hiếm Eu3+ (SnO2:Eu3+) bằng phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu bột nano SnO2:Eu3+ được hình thành có cấu trúc Rutile – Tetragonal có kích thước hạt trung bình cỡ 6,5 nm với hai dải phát xạ huỳnh quang mạnh tại bước sóng 594 và 620 nm, đặc trưng cho quá trình chuyển mức năng lượng của lớp điện tử không điền đầy 4f trong các ion Eu3+. Hai quá trình kích thích quang học gồm quá trình kích thích trực tiếp lên các tâm tạp Eu3+ và quá Hình 3.46 Phổ huỳnh quang của vật liệu na–nô 90SiO2–10SnO2:0,5%Eu3+ được nung ủ ở các nhiệt độ 900 ÷ 1300 oC trong 2 giờ, được kích thích gián tiếp ở bước sóng 280 nm. 24 trình kích thích gián tiếp thông qua quá trình truyền năng lượng từ các hạt nano SnO2 đã được quan sát, phân tích và thảo luận. Cường độ huỳnh quang thu được từ quá trình kích thích gián tiếp tăng gấp nhiều lần so với kích thích trực tiếp. Sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào nồng độ pha tạp của mẫu cũng đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy sự phụ thuộc của cường độ huỳnh quang vào nồng độ pha tạp là khác nhau với các quá trình kích thích khác nhau. Trong quá trình kích thích trực tiếp cường độ huỳnh quang đạt cực đại cho mẫu có nồng độ 8 % mol. Trong quá trình kích thích gián tiếp, cường độ cực đại với mẫu có nồng độ 5 % mol. Điều này đã được lý giải bởi vai trò của các hạt nano SnO2 trong phân bố của các ion đất hiếm Eu3+. 2. Chúng tôi chế tạo thành công màng nano composit SiO2–SnO2 pha tạp ion đất hiếm Eu3+ (SiO2–SnO2:Eu3+) bằng phương pháp sol – gel và kĩ thuật quay phủ, mẫu màng nano composit SiO2–SnO2:Eu3+ thu được có hình thái bề mặt tốt. Hạt nano SnO2 hình thành trong màng có cấu trúc Rutile – Tetragonal có kích thước hạt trung bình cỡ 4,5 nm. Quá trình kích thích quang học gián tiếp của các ion Eu3+ thông qua các hạt nano SnO2 có hiệu suất cao hơn hàng chục lần so với quá trình kích thích trực tiếp lên các ion đất hiếm Eu3+. Các nghiên cứu về phổ phát xạ đặc trưng của các ions Eu3+ trong vật liệu đã chỉ ra rằng cường độ huỳnh quang đạt giá trị cực đại với mẫu có tỉ lệ mol Sn/Si = 10/90. Khi thay đổi nồng độ tạp Eu3+ từ 0,25 ÷ 1,50 % mol, quá kích thích trực tiếp cho cường độ huỳnh quang tăng một cách tuyến tính, quá kích thích gián tiếp thì cường độ huỳnh quang tăng và bão hòa ở nồng độ từ 1,00 % mol. Sự phụ thuộc của phổ phát xạ lên nhiệt độ xử lý mẫu trong khoảng 900 ÷ 1300 oC cũng đã được nghiên cứu. Phát xạ huỳnh quang ứng với dịch chuyển lưỡng cực điện 5D0–7F(0, 2) giảm dần và bị dập tắt trên mẫu xử lý nhiệt lớn hơn 1100 oC. Phát xạ huỳnh quang do dịch chuyển lưỡng cực từ 5D0–7F(1) đạt cực đại ở nhiệt độ 1100 oC. Luận án đã được thực hiện nghiên cứu một cách tỉ mỉ, bài bản từ khâu chế tạo vật liệu cũng như việc thực hiện các phép đo phân tích cấu trúc và tính chất huỳnh quang của vật liệu. Tuy nhiên vẫn còn những điểm hạn chế trong khuôn khổ của luận án chưa thực hiện được. Các hướng nghiên cứu tiếp theo mà chúng tôi dự định gồm: - Thực hiện thêm một số các phép đo nhằm phân tích và tính toán các vị trí có thể của ion Eu3+ trong mạng nền, sự tác động của nó đến cấu trúc và tính chất quang của vật liệu SiO2–SnO2:Eu. - Ứng dụng của vật liệu màng nano composit vào việc chế tạo các thiết bị linh kiện điện huỳnh quang, các thiết bị thông tin quang,
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_che_tao_tinh_chat_quang_cua_vat_l.pdf