Tóm tắt Luận án Nghiên cứu quá trình hole - Burning phổ bền vững trong một số vật liệu thủy tinh oxit pha tạp Eu
Hole-burning phổ bền vững (Persistent Spectra Hole Burning - PSHB)
là hiện tượng vật lý có đặc trưng nhớ tần số quang học. Vật liệu PSHB có
thể ứng dụng để chế tạo bộ nhớ quang học có dung lượng lớn, mật độ cao
tới 1011 - 1012 bit/cm2, trong khi dung lượng các bộ nhớ truyền thống như
đĩa CD, DVD (cỡ 108 bit/cm2) bị hạn chế bởi kích thước nhiễu xạ của bước
sóng lade.
Trước đây, hiệu ứng PSHB được quan sát ở một số vật liệu tinh thể ở
nhiệt độ thấp khoảng 1 4 K [38]. Những năm gần đây, hiện tượng này
được ghi nhận khá rõ ở các thuỷ tinh silicate và borate pha tạp ion Eu3+,
Sm3+.v.v, ở nhiệt độ phòng [8, 9, 14, 158]. Mặc dầu vậy, những hiểu biết về
cơ chế của hiện tượng này vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Chính vì
thế, nghiên cứu quá trình hole burning có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh
vực khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng.
Dựa trên tính thời sự của nội dung nghiên cứu, chúng tôi quyết định lựa
chọn đề tài của luận án là “Nghiên cứu quá trình hole-burning phổ bền
vững trong một số vật liệu thủy tinh oxit pha tạp Eu”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu quá trình hole - Burning phổ bền vững trong một số vật liệu thủy tinh oxit pha tạp Eu
1 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN KHOA HỌC VẬT LIỆU NGUYỄN TRỌNG THÀNH NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH HOLE-BURNING PHỔ BỀN VỮNG TRONG MỘT SỐ VẬT LIỆU THỦY TINH OXIT PHA TẠP Eu Chuyên ngành: Khoa học vật liệu Mã số: 62 44 01 27 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC VẬT LIỆU HÀ NỘI – 2015 2 Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TSKH. Vũ Xuân Quang, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2. GS. TS. Nguyễn Quang Liêm, Viện Khoa học vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Phản biện 1: Phản biện 2: Luận án sẽ được bảo vệ tại : 3 MỞ ĐẦU Hole-burning phổ bền vững (Persistent Spectra Hole Burning - PSHB) là hiện tượng vật lý có đặc trưng nhớ tần số quang học. Vật liệu PSHB có thể ứng dụng để chế tạo bộ nhớ quang học có dung lượng lớn, mật độ cao tới 1011 - 1012 bit/cm2, trong khi dung lượng các bộ nhớ truyền thống như đĩa CD, DVD (cỡ 108 bit/cm2) bị hạn chế bởi kích thước nhiễu xạ của bước sóng lade. Trước đây, hiệu ứng PSHB được quan sát ở một số vật liệu tinh thể ở nhiệt độ thấp khoảng 1 4 K [38]. Những năm gần đây, hiện tượng này được ghi nhận khá rõ ở các thuỷ tinh silicate và borate pha tạp ion Eu3+, Sm 3+ .v.v, ở nhiệt độ phòng [8, 9, 14, 158]. Mặc dầu vậy, những hiểu biết về cơ chế của hiện tượng này vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau. Chính vì thế, nghiên cứu quá trình hole burning có ý nghĩa quan trọng đối với lĩnh vực khoa học cơ bản và khoa học ứng dụng. Dựa trên tính thời sự của nội dung nghiên cứu, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài của luận án là “Nghiên cứu quá trình hole-burning phổ bền vững trong một số vật liệu thủy tinh oxit pha tạp Eu”. Mục tiêu của luận án: - Nghiên cứu chế tạo hệ vật liệu thuỷ tinh fluoroalumninoborate Na (Ca) pha tạp ion Eu3+ với tỉ lệ thành phần nền và tạp khác nhau. - Nghiên cứu cấu trúc và tính chất quang của vật liệu chế tạo được. - Nghiên cứu sự ảnh hưởng của liên kết Eu-ligand, liên kết điện tử- phonon, độ đồng hóa trị và độ bất đối xứng trường tinh thể đến tính chất quang ion Eu 3+ - Nghiên cứu quá trình hình thành phổ hole burning của ion Eu3+, tìm hiểu vai trò và mối quan hệ của các tâm khuyết tật mạng đối với quá trình trên ở vật liệu đã chế tạo. Đây cũng là nội dung quan trọng của luận án. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 Ý nghĩa khoa học: Luận án là một đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản, phương pháp phổ FLN và PSHB đều có khả năng cung cấp thông tin về cấu trúc tinh tế các mức năng lượng của các ion RE trong vật liệu mà phương pháp huỳnh quang thông thường không giải quyết được. Ýnghĩa thực tiễn: Vật liệu có tính chất PSHB được chú ý nhất hiện nay bởi từ nó có khả năng ứng dụng để tạo ra những linh kiện, bộ nhớ quang học cao hơn nhiều so với vật liệu truyền thống. Bố cục của luận án: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận án được trình bày trong 5 chương: Chƣơng 1. Giới thiệu tổng quan về vật liệu thủy tinh và thủy tinh pha tạp đất hiếm. Phương pháp xác định thông số cường độ các chuyển dời quang học của ion đất hiếm bằng lý thuyết Judd – Ofelt. Lý thuyết cơ sở của phương pháp phổ hole-burning và phổ huỳnh quang vạch hẹp. Chƣơng 2. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận án. Chƣơng 3. Kết quả chế tạo vật liệu, nghiên cứu cấu trúc và các tính chất quang học của vật liệu. Chƣơng 4. Kết quả xác định giá trị thông số cường độ Ω2,4,6 dựa trên lý thuyết Judd-Ofelt và phổ huỳnh quang của ion Eu3+. Chƣơng 5. Các kết quả nghiên cứu mới về phổ huỳnh quang vạch hẹp, phổ hole-burning và quá trình hole-burning của ion Eu3+ trong các nền thủy tinh 10Al2O3.90SiO2; Na2O.Al2O3.B2O3; 16NaF.73B2O3.8Al2O3 và 16CaF2.73B2O3.8Al2O3. CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1 Vật liệu thủy tinh pha tạp đất hiếm Thủy tinh oxit hỗn hợp thường gồm các thành phần hình thành mạng là các oxit điển hình như B2O3, SiO2, GeO2, P2O5 v.v và các thành phần biến đổi mạng là các kim loại kiềm và kiềm thổ. Cấu trúc mạng thủy tinh thường tồn tại một số sai hỏng được gọi là khuyết tật mạng và chúng có thể trở thành tâm điện tử hay tâm lỗ trống, thí dụ tâm AlOHC, AE’ ở thủy tinh 5 aluminosilicate và BOHC, BE’ ở thủy tinh borate. Khi ion đất hiếm trong môi trường thủy tinh, trường ligand sẽ ảnh hưởng tới năng lượng của ion RE dẫn tới một số tính chất như mở rộng, dịch vị trí của vạch phổ v. v Phổ quang học của ion Eu3+ trong vật liệu thủy tinh gồm các dải năng lượng đặc trưng bởi các chuyển dời điện tử f – f (cấu hình điện tử 4f6). Các dải hấp thụ thường nằm trong 3 vùng bước sóng: từ 200 đến 300 nm tương ứng với sự truyền điện tích giữa ion Eu3+-ligand; từ 300 đến 580 nm là dải hấp thụ do các chuyển dời điện tử từ các mức 7F0,1 đến các mức 5 D0,1,2,3,4, 5 L6, 5 G1,2... và từ 1800 – 2500 nm là dải hấp thụ do các chuyển dời 7 7 0 5,6F F . Các dải phát xạ từ mức kích thích 5 D0, 5 D1 xuống các mức 7 FJ (J = 0,1,2,...6) trong vùng từ 500 đến 850 nm. 1.2 Thông số cƣờng độ các chuyển dời quang học của ion đất hiếm Lý thuyết Judd-Ofel là lí thuyết bán thực nghiệm, được xây dựng để xác định thông số cường độ các chuyển dời quang học của ion đất hiếm, Ω2,4,6 . Từ bộ giá trị thông số này, ta có thể đánh giá một cách định lượng về cường độ chuyển dời phát xạ hay hấp thụ của điện tử và các đặc trưng như độ bất đối xứng, độ đồng hoá trị, độ bền chắccủa môi trường xung quanh RE. 1.3 Hiện tƣợng hole burning Hiện tượng hole-burning là hệ quả của một quá trình được mô tả như sau: Nếu vật liệu được chiếu bởi bức xạ đơn sắc có tần số 1 với cường độ đủ mạnh trong một thời gian đủ dài, mà độ hấp thụ quang học tại tần số của 1 trong phổ hấp thụ của vật liệu có thể bị giảm, tạo thành một khe hẹp (được gọi là « hole ») như hình 1.12, sự thay đổi này tồn tại trong khoảng thời gian dài hơn thời gian sống của trạng thái kích thích thì được gọi là phổ bền vững hole-burning (PSHB-Persistent Spectra Hole Burning) [8, 9]. 6 Hiệu ứng hole burning đòi hỏi phổ quang học của các tâm phải có sự mở rộng không đồng nhất. Độ rộng vạch không đồng nhất được kí hiệu là ΓIH, được xác định bởi sự tương tác của môi trường đối với các tâm và có giá trị thay đổi từ cỡ 102 MHz đến 102 cm-1 (1 cm-1 = 30.000 MHz). Độ rộng vạch đồng nhất được kí hiệu là ΓH, độ rộng đồng nhất của các chuyển dời zero-phonon ở các tâm có liên kết điện tử - phonon yếu thường có giá trị nằm trong khoảng từ 10 kHz-1000 MHz. Khi kích thích các tâm tương ứng với sự mở rộng không đồng nhất bởi bức xạ laser, chỉ những tâm hấp thụ cộng hưởng với tần số bức xạ laser mới bị kích thích và sự phục hồi chậm của trạng thái kích thích sẽ tạo ra phổ hole-burning. Độ lớn của mở rộng không đồng nhất được đánh giá bằng tỉ số fω = ΓIH/ΓH, giá trị của fω có thể đạt từ 1 đến 104 hoặc lớn hơn, tùy thuộc vào vật liệu nền, đối với các chuyển dời quang học, giá trị ΓIH rất lớn nên fω >> 1. Cho đến nay, quá trình hole burning của vật liệu thủy tinh vô cơ pha tạp đất hiếm vẫn còn nhiều quan điểm, tuy nhiên chúng được giải thích dựa trên 3 cơ chế điển hình: hole-burning không quang hóa (non-photochemical hole-burning-NPHB), hole burrning chuyển tiếp (transient hole burning - THB) và hole-burning quang ion hóa (photoionnization hole burning- PHB) [8,13,16,38,39,106,129,134]. CHƢƠNG 2. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp và qui trình chế tạo vật liệu. Vật liệu thủy tinh fluoroaluminoborate Na, Ca pha tạp Eu3+ được chế tạo bằng phương pháp nóng chảy với qui trình chế tạo được mô tả trong hình 2.1. Vật liệu gồm thành phần chính của mạng nền là oxit B2O3 và thành phần biến đổi mạng là các muối của Al, Na và Ca với tỉ lệ thay đổi theo công thức tổng quát sau: xNaF.(89-x)B2O3.(11-y)Al2O3.yEu2O3 7 xCaF2.(89-x)B2O3.(11-y)Al2O3.yEu2O3 20CaF2.(69-z)B2O3.zCaSO4.10Al2O3.1Eu2O3 x = 12, 16, 20; y = 1, 2, 3; z = 5, 10, 15 Hình 2.1. Quy trình chế tạo vật liệu bằng phương pháp nóng chảy. 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu. - Phân tích cấu trúc: Nhiễu xạ tia X (thiết bị D5000), hấp thụ hồng ngoại (thiết bị IMPACT-410, NICOLET) - Phân tích tính chất quang: Hấp thụ quang học (thiết bị Carry-5000), quang huỳnh quang, kích thích huỳnh quang (thiết bị FL3-22), suy giảm huỳnh quang, nhiệt phát quang, phổ FLN và PSHB (Viện Nagoya, Nhật bản). CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ CHẾ TẠO VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC, TÍNH CHẤT QUANG CỦA VẬT LIỆU. 3.3 Phổ nhiễu xạ tia X Kết quả nhiễu xạ tia X của các mẫu cho thấy vật liệu được chế tạo có cấu trúc vô định hình (“thủy tinh”), đường cong nhiễu xạ là một dải rộng có các vùng nhiễu xạ lớn có cực đại trong khoảng các góc 30º và 50o phù hợp với kết quả trong các công bố [63, 75-78]. 3.4 Phổ hấp thụ hồng ngoại Kết quả đo phổ hấp thụ hồng ngoại của các mẫu thủy tinh C16, N16 được trình bày tương ứng trong các hình 3.3, 3.4. Dải hấp thụ có cực đại trong khoảng 3350 đến 3450 cm-1 được qui cho dao động ddàn hồi của các 8 nhóm OH - [6, 63]. Dải hấp thụ trong vùng từ 800 đến 1600 cm-1 của 2 mẫu C16 và N16 (hình 3.3 và 3.4) đặc trưng cho năng lượng dao động của các liên kết B-O trong các nhóm BO3 và BO4 thuộc mạng borate, tương tự kết quả trong các công bố [76,77,80-89]. 3.5 Phổ hấp thụ quang học UV.Vis Phổ hấp thụ quang học của các mẫu đã chế tạo gồm các đỉnh hấp thụ trong vùng tử ngoại và khả kiến đặc trưng của ion Eu3+ như 395 nm (7F0 5L6), 463 nm ( 7 F0 5 D2), 519 nm ( 7 F0 D1) và 525 nm ( 7 F1 5 D1) và các đỉnh có cực đại khoảng 2069 nm, 2175 nm của các chuyển dời điện tử 7F0 7 F6 và 7 F1 7 F6 [60]. Trong vật liệu, dạng liên kết Eu- ligand được đánh giá bởi giá trị thông số liên kết δ: 600 900 1200 1500 3000 3300 3600 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1522 cm -1 828 3389 cm -1 § é h Ê p t h ô ( ® v t® ) Sè sãng (cm -1 ) 3193 cm -1 502 cm -1 556 639 cm -1 734 cm -1 1067 cm -1 1285 cm -1 CaF 2 .Al 2 O 3 .B 2 O 3 : Eu 3+ 952 600 900 1200 1500 3000 3300 3600 3900 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 § é h Êp t hô ( ®v t® ) Sè sãng (cm -1 ) 3300 cm -1 456 cm -1 501 cm -1 605 721 cm -1 1094 cm -1 997 1326 cm -1 NaF.Al 2 O 3 .B 2 O 3 : Eu 3+ Hình 3.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của mẫu C16 Hình 3.4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của mẫu N16 400 500 600 1800 2100 2400 0 1 7 F 0 - 5 L 6 7 F 1 - 5 D 1 7 F 0 - 7 F 6 7 F 1 - 7 F 6 7 F 0 - 5 D 1 § é h ¸p t h ô ( ® v t® ) B-íc sãng (nm) 7 F 0 - 5 D 2 NAB2 N16 C16 C10 Hình 3.7. Phổ hấp thụ của mẫu thủy tinh C16, N16 và NAB2. 9 100 1 ; N N ; vc va Trong đó ; là tỷ số nephelauxetic, , vc là năng lượng chuyển dời điện tử đo thực nghiệm; va là năng lượng chuyển dời điện tử của ion Eu 3+ trong aquo (nước) [60], N là số mức hấp thụ quan sát được. Giá trị 0 thì đó là liên kết cộng hóa trị và 0 là liên kết ion [2, 3]. Kết quả thu được liên kết của Eu3+ - ligand chủ yếu là liên kết đồng hóa trị. 3.3.2 Phổ kích thích huỳnh quang và phonon-sideband Phổ kích thích huỳnh quang Phổ kích thích huỳnh quang của các mẫu AS5, NAB2, N16, C16 được trình bày trong hình 3.9, gồm các vạch kích thích đặc trưng của ion Eu3+ [60], tương ứng là 7F0 5 H3 (325 nm), 7 F0 5 D4 (361 nm), 7 F1 5 D4 (364 nm), 7 F0 5 G4 (375 nm), 7 F0 5 G2 (380 nm), 7 F0 5 L6 (393 nm), 7 F1 5 L6 (400 nm), 7 F1 5 D3 (413 nm), 7 F0 5 D2 (463 nm), 7 F0 5 D1 350 400 450 500 550 0.0 2.0x10 8 4.0x10 8 6.0x10 8 8.0x10 8 1.0x10 9 7 F 1 -- > 5 D 2 7 F 1 -- > 5 L 6 7 F 0 -- > 5 D 0 7 F 1 -- > 5 D 1 7 F 0 -- > 5 D 1 7 F 0 -- > 5 D 3 7 F 1 -- > 5 D 4 7 F 0 -- > 5 G 2 7 F 0 -- > 5 G 4 7 F 1 -- > 5 H 3 7 F 0 -- > 5 D 4 7 F 0 -- > 5 D 2 7 F 0 -- > 5 L 6 C - ê n g ® é h u ú n h q u a n g ( ® v t® ) B-íc sãng kÝch thÝch (nm) AS5 NAB2 N16 C16 7F1 5D4 5G4 5G2 5L6 5D3 5D2 5D1 5D0 1038 cm-1 293 cm-1 894 cm-1 934 cm-1 2865 cm-1 2551 cm-1 5H3 2849 cm-1 1718 cm-1 220 cm-1 N ă n g lư ợ n g (c m -1 ) 7F0 1 9 0 3 8 c m -1 1 7 3 2 0 c m -1 7F6 Hình 3.9. Phổ kích thích huỳnh quang của ion Eu3+ trong các mẫu: AS5, NAB2, N16, C16, (em = 612 nm). Hình 3.10. Giản đồ khe năng lượng giữa một số mức của trạng thái kích thích của ion Eu3+ trong nền thủy tinh mẫu C16. 10 (525 nm), 7 F1 5 D1 (531nm), 7 F0 5 D0 (577 nm). Dựa vào giá trị năng lượng các dải kích thích, ta có thể thiết lập giản đồ một số mức năng lượng điện tử của ion Eu3+ trong từng nền vật liệu. Hình 3.10 minh họa giản đồ một số mức năng lượng của ion Eu3+ trong nền thủy tinh 16CaF2.73B2O3.10Al2O3 (C16). Việc thiết lập giản đồ năng lượng của ion Eu3+ trong từng vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích các quá trình chuyển dời phát xạ và không phát xạ của ion Eu 3+ trong vật liệu đó. Phổ phonon-sideband Phân tích kĩ các vạch kích thích về phía năng lượng cao thấy xuất hiện một số đỉnh có cường độ rất yếu, nguồn gốc của chúng xác định được là các vạch phonon sideband [63, 92] như được trình bày trong các hình 3.12, 3.13 và 3.14. Phổ phonon sideband cho phép thực hiện các nghiên cứu sâu về cấu trúc môi trường xung quanh ion Eu 3+ . Từ phổ sideband ta xác định được năng lượng phonon (hω) của các nhóm lân cận ion Eu3+ và độ lớn liên kết điện tử - phonon, g. Giá trị g 17250 17500 17750 18000 18250 18500 0 1x10 6 2x10 6 3x10 6 4x10 6 5x10 6 6x10 6 C - ê n g ® é h u ú n h q u a n g ( ® v t® ) N¨ng l-îng kÝch thÝch (cm -1 ) ZPL 7 F 0 5 D 0 Phonon-sideband 809 cm -1 a b c d e f Hình 3.12. Phổ phonon sideband của chuyển dời 7F0 5 D0 của ion Eu 3+mẫu: (a) NAB2, (b) N16, (c) N20, (d) C16, (e) C10, (f) C15. 18900 19200 19500 19800 20100 20400 20700 0.0 5.0x10 6 1.0x10 7 1.5x10 7 2.0x10 7 ZPL ( 7 F 0 5 D 1 ) 735 cm -1 1175 cm -1 1540 cm -1 N¨ng l-îng kÝch thÝch (cm -1 ) C - ê n g ® é h u ú n h q u a n g ( ® v t® ) x100 a b c d e f Hình 3.13. Phổ phonon side band của chuyển dời 7F0 5 D1 của Eu 3+ mẫu: (a) NAB2, (b) N16, (c) N20, (d) C16, (e) C10, (f) C15. 11 tương ứng với chuyển dời 7 F0 5 D0 tính được là lớn nhất có giá trị từ 0.2211 đến 0.3079. Chúng tôi cho rằng năng lượng phonon trong các dải sideband và trong phổ hồng ngoại có liên quan với nhau, dải năng lượng phonon từ 700 đến 825 cm-1 có thể được qui cho năng lượng dao động của liên kết B – O của nhóm BO4 trong d ... trình bày phổ PSHB của mẫu thủy tinh AS5, N16, C16 trước và sau khi chiếu laser. Thực hiện các phép so sánh phổ tương tự trường hợp mẫu AS5, kết quả thu được phần phổ hole được tạo ra phụ thuộc nhiệt độ như được trình bày tương ứng trong các hình 5.12b, 5.13b và 5.14b. Nhìn chung, khi nhiệt độ tăng, độ sâu và độ bán rộng phổ hole thay đổi và phổ hole gần như không xuất hiện khi nhiệt độ lớn hơn 75 K. Độ sâu phổ hole của mẫu N16 giảm từ 9,4 % đến 3% và độ bán rộng phổ hole tăng từ 1,9 đến 3,8 cm-1, tương tự như vậy đối với mẫu 17200 17250 17300 17350 17400 17450 0 1x10 5 2x10 5 3x10 5 (mÉuAS5) (mÉuC16) 17292 cm -1 C -ê ng ® é hu ún h qu an g (® vt ®) Sè sãng (cm -1 ) 17305cm -1 (mÉuN16) 17315 cm -1 Hình 5.11. Phổ PSHB mẫu AS5, N16 và C16 trước và sau chiếu xạ tia X. 20 C16 độ sâu phổ hole giảm từ 12,8 % đến 2,1 % và độ bán rộng phổ hole tăng 1,8 cm-1 đến 3,6 cm-1. 17200 17250 17300 17350 17400 17450 0.0 0.5 1.0 1.5 17319 cm -1 d c b C- ên g ®é h uú nh q ua ng (® vt ®) Sè sãng (cm -1 ) a e 17281 cm -1 17200 17250 17300 17350 17400 17450 0.0 anti-ho le d c b C - ê n g ® é h u ú n h q u an g ( ® v t® ) Sè sãng (cm -1 ) a hole Al2O3.SiO2: Eu 3+ Hình 5.12a. Phổ PSHB của mẫu AS5 (a) trước khi chiếu bức xạ laser, đo ở 77K; (b) và (c) chiếu bức xạ laser 17319 cm -1, đo ở 77K và 290K; (d) và (e) chiếu bức xạ laser 17281 cm-1, đo ở 9 K và 200K. Hình 5.12b. Phổ hole của mẫu AS5, sau khi chiếu bức xạ laser 17319 cm -1, (a) và (b) đo ở 77K và 290 K, sau khi chiếu bức xạ laser 17281 cm -1, (c) và (d) đo ở 9 K và 200K. 17100 17200 17300 17400 17500 17600 0.0 5.0x10 4 1.0x10 5 1.5x10 5 2.0x10 5 C- ên g ®é h uú nh q ua ng (® vt ®) Sè sãng (cm -1 ) 17288 cm -1 66K 23K 40K 48K 53K Kh«ng chiÕu lade 7K ChiÕu lade: 7K NaF.Al 2 O 3 .B 2 O 3 : Eu 3+ 17200 17250 17300 17350 17400 -9.0x10 4 -6.0x10 4 -3.0x10 4 17288 cm -1 66K 23K 40K 48K 53K 7K C- ên g ®é h uú nh q ua ng (® vt ®) Sè sãng (cm -1 ) Hình 5.13a. Phổ PSHB của mẫu N16 trước và sau khi chiếu bức xạ laser 17288 cm -1 , nhiệt độ từ 7 đến 66 K. Hình 5.13b. Phổ hole của mẫu N16 sau khi chiếu bức xạ laser 17288 cm- 1 , nhiệt độ từ 7K đến 66 K. 17250 17300 17350 17400 17450 1x10 5 2x10 5 3x10 5 4x10 5 CaF 2 .Al 2 O 3 .B 2 O 3 : Eu 3+ 7K 75K 65K 55K 45K 35K 25K chiÕu lade t¹i: C- ên g ®é h uú nh q ua ng (® vt ®) Sè sãng (cm -1 ) kh«ng chiÕu lade-7K 17320 17340 17360 17380 17400 17420 -2.0x10 4 0.0 2.0x10 4 4.0x10 4 7 K 25 K 35 K 45 K 55 K 65 K Sè sãng (cm -1 ) C -ê ng ® é hu ún h qu an g (® vt ®) 17362 cm -1 75 K Hình 5.14a. Phổ PSHB của mẫu C16, trước và sau khi chiếu bức xạ laser 17362 cm -1 , nhiệt độ từ 7K đến 75 K. Hình 5.14b. Phổ hole của mẫu C16 sau khi chiếu bức xạ laser 17362 cm- 1 , nhiệt độ từ 7K đến 75 K. 21 Sự thay đổi độ sâu và độ bán rộng phổ hole khi nhiệt độ tăng được lí giải dựa trên trạng thái của các điện tử kích thích trong hệ 2 mức gồm các trạng thái “bunrt” và “unburnt” được phân cách bởi rào năng lượng V như trong hình 5.15. Độ lớn rào năng lượng V0 ở nhiệt độ Tmax được xác định bằng biểu thức: ln( )max0 0 V kT hold (5.7) Trong đó, 0 là tần số dao động của nhóm nguyên tử liên kết với tâm đất hiếm. Trường hợp của chúng tôi, giá trị Г0 = 2,4x10 13 s -1 là tần số dao động của nhóm B-O thu được từ phổ phonon-sideband, thời gian hold = 60 s. Độ lớn của rào năng lượng xác định được là 0,21 và 0,17 eV tương ứng với các mẫu N16 và C16. Giá trị V0 thu được của các mẫu trên nhỏ hơn so với V0 cỡ 0,69 eV của thủy tinh borate-kiềm thổ trong công bố của H. Liang [102], nhưng lại khá phù hợp so với của thủy tinh aluminosilicate pha tạp ion Eu3+ và ion Sm 3+ trong công bố của M. Nogami (V0 cỡ 0,29 eV và 0,17 eV) [99]. Đối với vật liệu PSHB, giá trị V0 là một đại lượng quan trọng, giá trị V0 lớn, phổ hole sẽ tồn tại ở nhiệt độ cao và tốc độ làm đầy hole sẽ chậm, điều này càng cần thiết để tạo ra phổ gồm nhiều hole. Kết quả thu được khá rõ ràng về tính chất PSHB của các mẫu N16 và C16 cũng đã khẳng định những thành công ban đầu trong nghiên cứu vật liệu PSHB ở nước ta. Hình 5.15. Minh họa quá trình tạo hole và làm đầy hole giữa hai trạng thái của hệ 2 mức, độ lớn của V tương ứng với độ lớn rào năng lượng kích hoạt [99]. 22 5.2.2 Vai trò của tia X và quá trình hole burning Để tìm hiểu vai trò của tia X trong sự hình thành phổ hole, chúng tôi tiến hành đo phổ nhiệt phát quang và phổ huỳnh quang kích thích bằng tia X. Kết quả đo đường cong nhiệt phát quang (TL) của các mẫu C10, C16, NAB2, N16, AS5 gồm một đỉnh trong vùng nhiệt khoảng 100 đến 200 oC, với các mẫu C10 và C16 còn xuất hiện thêm một đỉnh trong vùng nhiệt độ cao khoảng 360 oC. Kết quả của mẫu C16, N16, NAB2 phù hợp với công bố của G. Sanchez [116], theo tác giả này đỉnh TL vùng nhiệt độ thấp liên quan tới các tâm lỗ trống oxy boron, BOHC. Để biết được những tâm quang học đóng góp vào quá trình nhiệt phát quang chúng tôi đã lựa chọn phép đo phổ huỳnh quang kích thích bằng tia X tại nhiệt độ 100 oC, kết quả đo của các mẫu AS5, N16 và C16 được trình bày trong hình 5.19 và phổ huỳnh quang của mẫu AS5 phụ thuộc vào thời gian chiếu tia X từ 1 đến 16 giờ và kết quả thu được được trình bày trong đồ thị bên trái hình 5.20. Hình 5.19, phổ huỳnh quang đều xuất hiện dải phát xạ đặc trưng của ion Eu 3+ trong vùng từ 550 nm đến 650 nm. Trong vùng bước sóng ngắn, phổ của mẫu AS5 xuất hiện dải phát xạ có cường độ cực đại ở khoảng 435 nm, trong khi của các mẫu C16 và N16 thì xuất hiện dải phát xạ có cường độ cực đại ở khoảng 285 đến 380 nm. Khi thời gian chiếu tăng, cường độ 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 0 500 1000 1500 C - ê n g ® é h u ú n h q u an g ( ® v t® ) C16 B-íc sãng (nm) AS5 N16 435 nm 380 nm265 nm 612 nm Hình 5.19. Phổ huỳnh quang kích thích bằng tia X của các mẫu AS5, C16 và N16. Năng lượng tia X (Cu- Kα) UAK= 20 kV, IA= 5mA, đo tại 100 o C. 23 400 450 500 550 600 650 700 750 0 2 4 6 8 10 C -ê ng ® é hu ún h qu an g (® vt ®) B-íc sãng (nm) (Eu 3+ ) 5 D 0 - 7 F 0,1,2,3,4 host-defect Al 2 O 3 .SiO 2 : Eu 3+ 16h 13h 10h 7h 5h 3h 1h 0h 0 3 6 9 12 15 18 100 200 300 400 500 Al 2 O 3 .SiO 2 : Eu 3+ T Ýc h ph ©n c -ê ng ® é hu ún h qu an g (® vt ®) Thêi gian chiÕu x¹ (h) Host defects Eu 3+ Hình 5.20. Phổ huỳnh quang của mẫu AS5 thay đổi tương ứng với thời gian chiếu tia X từ 0 đến 16 giờ (hình trái). Sự biến thiên cường độ dải phát xạ 435 nm và dải ánh sáng đỏ của Eu3+ phụ thuộc thời gian chiếu tia X (hình phải) dải 435 nm tăng nhanh trong khi cường độ dải từ 550 đến 650 nm thay đổi không đáng kể, điều này được biểu diễn trong đồ thị bên phải của 5.20. Như vậy năng lượng tia X tương tác với vật liệu đã tạo ra các tâm khuyết tật mạng nhưng và ít tác động tới hóa trị của ion Eu3+. Theo tài liệu [32], dải phát xạ trong vùng 285 – 380 nm của mẫu C16 và N16 có thể được đóng góp bởi các tâm BOHC, BE’ thuộc nền borate và dải phát xạ 435 nm của mẫu AS5 có thể được đóng góp bởi các tâm liên quan đến Al thuộc nền silicate [35]. M. Nogami và cộng sự [90], dựa trên phép đo phổ UV-Vis và phổ ESR (hình5.22 và 5.23) của thủy tinh aluminosilicate trước và sau khi chiếu tia X đã kết luận rằng quá trình chiếu xạ đã phá vỡ cấu trúc mạng và hình thành một số tâm khuyết tật. Dựa trên sự phân tích mối liên quan giữa các hiện tượng trên với sự hình thành phổ hole, tác giả đã đề xuất cơ chế của quá trình hole burning ở thủy tinh này như được minh họa trong hình 5.24. Trường hợp mẫu N16 và C16, theo tài liệu [32], thủy tinh borate mặc dù có chứa thành phần Al nhưng các tâm lỗ trống oxy nhôm (AlOHC) chỉ đặc trưng trong thủy tỉnh aluminosilicate còn trong các loại thủy tinh khác 24 Hình 5.22. Phổ hấp thụ UV-Vis của thủy tinh aluminosilicate pha tạp Eu3+ (a), không pha tạp (b), không pha tạp, chiếu tia X (c), pha tạp, chiếu tia X (d,e). [90]. Hình 5.23. Phổ ESR của thủy tinh aluminosilicate pha tạp và không pha tạp Eu3+, trước và sau khi chiếu tia X [90] như aluminoborate, aluminoborosilicate lại rất hiếm bởi phần lớn các lỗ trống đều bị bắt ở các oxy không cầu nối của B để hình thành các tâm BOHC. Từ các kết quả thu được và trong các công bố chúng tôi cho rằng quá trình hình thành phổ hole ở vật liệu chúng tôi chế tạo phù hợp với cơ chế không quang hóa. Cơ chế này dựa trên quá trình truyền điện tử giữa các trạng thái Khi được kích thích, điện tử của ion Eu3+chuyển từ trạng thái trong hệ 2 mức của các tâm ion Eu 3+ , ion Eu 3+ ở trạng thái kích thích, [Eu 3+ ] - và các tâm lỗ trống oxy, AlOHC (BOHC). Từ các trạng thái kích thích này, điện tử phục hồi về các trạng thái cơ bản Eu3+ En er gy ( ar b. u ni ts) g > e > 1 2 [Eu3+]- AlOHC 3 En er gy ( ar b. u ni ts) En er gy ( ar b. u ni ts) En er gy ( ar b. u ni ts) En er gy ( ar b. u ni ts) Hình 5.24. Mô hình giải thích cơ chế hình thành phổ hole burning ở thủy tinh aluminosilicate pha tạp Eu3+ [M. Nogami]. 25 của [Eu3+]- hoặc của các tâm AlOHC (BOHC) và do các trạng thái cơ bản này được ngăn cách bởi rào năng lượng nên điện tử bị giữ ở đó. Kết thúc quá trình này, hole được hình thành và mật độ điện tử tại mức năng lượng (tương ứng với năng lượng bức xạ laser kích thích) thuộc trạng thái cơ bản của ion Eu3+ bị giảm do điện tử bị kích thích trước đó chưa phục hồi. KẾT LUẬN Đã thực hiện nội dung nghiên cứu và hoàn thành các mục tiêu của luận án đã đặt ra với đề tài “Nghiên cứu quá trình hole-burning phổ bền vững trong một số vật liệu thủy tinh oxit pha tạp Eu”. Các kết quả đạt được và những đóng góp mới của luận án: 1. Đã chế tạo thành công hệ vật liệu thủy tinh fluoroaluminoborate Na (Ca) pha tạp ion Eu3+ bằng công nghệ nóng chảy. Tạp ion Eu3+ đã liên kết với mạng nền borate và chủ yếu là dạng liên kết cộng hóa trị. 2. Luận án cũng đã đóng góp một số kết quả nghiên cứu sâu đối với cấu trúc của môi trường cục bộ quanh vị trí của ion Eu3+ bằng phương pháp phổ phonon sideband. Năng lượng phonon liên kết có vai trò quan trọng đối với quá trình phục hồi 1 phonon và đa phonon dẫn tới sự phát xạ đa kênh của ion Eu3+. 4. Từ giá trị bộ thông số cường độ Ω2, Ω4 và Ω6 và một số đại lượng vật lý trong các chuyển dời quang học của ion Eu3+ đã phân tích và đóng góp đáng kể những thông tin có giá trị về vai trò và sự ảnh hưởng của các thành phần anion S2-, O2- và F- cũng như các cation Ca2+, Na+ đối với tính chất quang của ion Eu3+ ở hệ vật liệu đã chế tạo. 5. Đã phát hiện ion Eu3+ chiếm 2 vị trí khác nhau trong mạng nền ở các mẫu thủy tinh Na2O.Al2O3.B2O3 và CaF2. Al2O3.B2O3. Sử dụng lý 26 thuyết trường tinh thể đã xác định các thông số trường tinh thể B20, B22 và B2 tương ứng với các vị trí nói trên. 6. Đã chế tạo thành công vật liệu thủy tinh có tính chất hole burning, phổ hole burning thu được khá rõ trong vùng nhiệt độ từ 7K đến 65 K, trong đó giá trị độ sâu và độ rộng của phổ hole thay đổi và phụ thuộc vào nhiệt độ. - Đã xác định được giá trị độ lớn rào năng lượng, V0, của các mẫu C16 (16CaF2.73B2O3.10Al2O3: Eu 3+ 1 %mol) và mẫu N16 (16NaF.73B2O3.10Al2O3: Eu 3+ 1 %mol) tương ứng là 0,21 và 0,17 eV. - Quá trình hình thành phổ hole burning ở các mẫu nghiên cứu dựa trên cơ chế “không quang hóa hole burning”, ở đó có sự truyền điện tử giữa các trạng thái trong hệ 2 mức của các tâm ion Eu3+, ion Eu3+ ở trạng thái kích thích, [Eu 3+ ] - và các tâm lỗ trống oxy, AlOHC ở thủy tinh 10Al2O3.90SiO2: Eu 3+ 5 % wt, hoặc các tâm lỗ trống oxy BOHC ở thủy tinh 16NaF(16CaF2).73B2O3.10Al2O3: Eu 3+ 1 % mol. - Tia X đóng vai trò quan trọng đối với sự hình thành các tâm lỗ trống oxy, điều này quyết định tính chất phổ hole burning ở hệ vật liệu này. Đây là những thông tin khoa học có giá trị bổ xung vào cơ sở dữ liệu được dùng để giải thích cơ chế không quang hóa hole burning ở một số vật liệu thủy tinh. Các kết quả của luận án đã được công bố tại các hội nghị và trên các tạp chí khoa học có uy tín quốc gia và quốc tế, điều này cho thấy lần đầu tiên vật liệu thủy tinh có tính chất PSHB đã được nghiên cứu và chế tạo thành công với điều kiện công nghệ trong nước. Đây là những đóng góp mới vào kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học vật liệu nói chung và vật liệu PSHB nói riêng. 27 CÁC CÔNG BỐ KHOA HỌC SỬ DỤNG NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN 1/ Nguyễn Trọng Thành, Vũ Xuân Quang, Nguyễn Quang Liêm, Vũ Phi Tuyến, Ngô Quang Thành, Masayuki Nogami, Lê Hồng Hà, Ngạc An Bang, Một số nghiên cứu ban đầu về hiệu ứng phổ bền vững Hole-burning (PSHB) của vật liệu thuỷ tinh ôxit pha tạp ion đất hiếm, Hội nghị vật lí chất rắn toàn quốc lần thứ IV, (2007) 2/ Nguyen Trong Thanh, Vu Xuan Quang, Nguyen Quang Liem, Vu Phi Tuyen, Masayuki Nogami, Ngac An Bang, Đặc trưng quang huỳnh quang và nhiệt huỳnh quang của vật liệu thuỷ tinh Aluminosilicate pha tạp Sm3+ được chế tạo bằng phương pháp sol – gel. Hội nghị Quang học quang phổ lần thứ V, (2008) 3/ Nguyen Trong Thanh, Vu Xuan Quang, Nguyen Quang Liem, Vu Phi Tuyen, Fluorescence characteristic of Sm3+ ions-doped Alkali-aluminoborate glasses, VNU Journal of Science, Mathematics- Physic 27, No. 1s(2011) 211-214 4/ , Nguyen Trong Thanh, Nguyen Anh Hong, Ngo van Tam, Vu Phi Tuyen, Vu Xuan Quang, Nguyen Quang Liêm, Persistent spectral hole burning of Eu3+ ions –doped 16CaF2.73B2O3.Al2O3 melting glasses, VNU Journal of Science, Mathematics- Physic 27, No. 1s(2011) 215-219 5/ Vu Phi Tuyen, Tomokatsu Hayakawa, Nguyen Trong Thanh, Optical investigation of Eu3+ ions in Thallium Tellurite glasses, VNU Journal of Science, Mathematics- Physic 27, No. 1s(2011) 285-288 6/ Vu Phi Tuyen, Tomokatsu Hayakawa, Vu Xuan Quang, Nguyen Trong Thanh, Judd-Ofelt parameters in tellurite glasses doped Eu3+ ions, VNU Journal of Science, Mathematics- Physic 27, No. 1s(2011) 289-292 28 7/ N.T. Thanh, V.X. Quang, V.P. Tuyen, N.V. Tam, T. Hayakawa, B.T. Huy, Role of charge transfer state and host matrix in Eu3+-doped alkali and earth alkali fluoro-aluminoborate glasses, Optical Materials 34 (2012) 1477– 1481. 8/ Nguyen Trong Thanh, Nguyen Anh Hong, Ngo Van Tam, Vu Phi Tuyen, Vu Xuan Quang, Nguyen Quang Liêm, Multi hole on persistent spectra hole burning of Eu3+ - doped NaF-Al2O3 -B2O3 iradiated glasses, Proceeding of the second Academic conference on natural science for master and PhD students from Cambodia, Laos, Malaysia and Vietnam (2012).
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_qua_trinh_hole_burning_pho_ben_vu.pdf