Tóm tắt luận án Nghiên cứu và xác định các tham số hợp lý của hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng sử dụng dàn chống tự hành trong điều kiện vỉa dày dốc vùng Quảng Ninh
Tại bể than Quảng Ninh, trong thời gian tới, sản lượng than khai
thác sẽ tiếp tục tăng và tỷ trọng than khai thác hầm lò sẽ tăng từ 58%
(2014) lên tới 88% (2030). Các vỉa than dày, dốc chiếm khoảng 10 ÷
12% tổng trữ lượng huy động và được khai thác chủ yếu bằng HTKT
lò DVPT, HTKT chia lớp ngang nghiêng, khấu bằng KNM (khoan
nổ mìn), chống bằng vì thủy lực với SLKT (sản lượng khai thác),
NSLĐ (năng suất lao động) thấp, tổn thất than cao.
HTKT (hệ thống khai thác) lò DVPT (dọc vỉa phân tầng) sử dụng
DCTH (dàn chống tự hành) được áp dụng tại nhiều nước, cho phép
nâng cao NSLĐ, SLKT, an toàn. Để áp dụng hiệu quả HTKT lò
DVPT sử dụng DCTH cho điều kiện các vỉa dày, dốc vùng Quảng
Ninh cần phải nghiên cứu, xác định các tham số của HTKT cùng các
giải pháp kỹ thuật, thiết bị đi cùng phù hợp. Do đó, nội dung nghiên
cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học, thực tiễn quan trọng và cấp thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt luận án Nghiên cứu và xác định các tham số hợp lý của hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng sử dụng dàn chống tự hành trong điều kiện vỉa dày dốc vùng Quảng Ninh
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT NHỮ VIỆT TUẤN NGHIÊN CỨU VÀ XÁC ĐỊNH CÁC THAM SỐ HỢP LÝ CỦA HỆ THỐNG KHAI THÁC LÒ DỌC VỈA PHÂN TẦNG SỬ DỤNG DÀN CHỐNG TỰ HÀNH TRONG ĐIỀU KIỆN VỈA DÀY DỐC VÙNG QUẢNG NINH Ngành: Khai thác mỏ Mã số: 62.52.06.03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn khai thác hầm lò, Khoa Mỏ, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Đỗ Mạnh Phong, Trường Đại học Mỏ - Địa chất 2. TS Nguyễn Anh Tuấn, Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam Phản biện 1: PGS.TS Trần Văn Thanh, Đại học Mỏ - Địa chất Phản biện 2: TS Lê Đức Vinh, Viện Khoa học Công nghệ Mỏ Phản biện 3: GS.TSKH Lê Như Hùng, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội vào hồi. giờ.. phút ngày. tháng. năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc Gia Hà Nội hoặc Thư viện Trường đại học Mỏ - Địa chất 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Tại bể than Quảng Ninh, trong thời gian tới, sản lượng than khai thác sẽ tiếp tục tăng và tỷ trọng than khai thác hầm lò sẽ tăng từ 58% (2014) lên tới 88% (2030). Các vỉa than dày, dốc chiếm khoảng 10 ÷ 12% tổng trữ lượng huy động và được khai thác chủ yếu bằng HTKT lò DVPT, HTKT chia lớp ngang nghiêng, khấu bằng KNM (khoan nổ mìn), chống bằng vì thủy lực với SLKT (sản lượng khai thác), NSLĐ (năng suất lao động) thấp, tổn thất than cao. HTKT (hệ thống khai thác) lò DVPT (dọc vỉa phân tầng) sử dụng DCTH (dàn chống tự hành) được áp dụng tại nhiều nước, cho phép nâng cao NSLĐ, SLKT, an toàn. Để áp dụng hiệu quả HTKT lò DVPT sử dụng DCTH cho điều kiện các vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh cần phải nghiên cứu, xác định các tham số của HTKT cùng các giải pháp kỹ thuật, thiết bị đi cùng phù hợp. Do đó, nội dung nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa khoa học, thực tiễn quan trọng và cấp thiết. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Xác định các tham số hợp lý của HTKT lò DVPT sử dụng DCTH áp dụng cho điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh nhằm nâng cao mức độ an toàn lao động và hiệu quả khai thác. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là các tham số của HTKT lò DVPT sử dụng DCTH. Phạm vi nghiên cứu là các vỉa than có chiều dày lớn hơn 3,5 m, dốc hơn 450 thuộc các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU a) Tổng quan về HTKT lò DVPT áp dụng cho điều kiện các vỉa than dày, dốc trên thế giới và trong nước. b) Nghiên cứu quá trình thu hồi than nóc trong HTKT lò DVPT sử dụng DCTH. c) Nghiên cứu, xác định các tham số hợp lý của HTKT lò DVPT sử dụng DCTH trong điều kiện vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh. d) Áp dụng các tham số hợp lý của HTKT lò DVPT sử dụng DCTH trong điều kiện cụ thể. 2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng phương pháp mô phỏng đối tượng nghiên cứu bằng mô hình vật liệu tương đương, mô hình số; phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu tại hiện trường; phương pháp thống kê, so sánh... 6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ GIÁ TRỊ THỰC TIỄN a) Ý nghĩa khoa học: góp phần bổ sung cơ sở khoa học trong việc nghiên cứu, xác định các tham số hợp lý của HTKT lò DVPT sử dụng dàn chống trong điều kiện vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh. b) Giá trị thực tiễn: góp phần định hướng phát triển công nghệ CGH (cơ giới hóa) khai thác vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh. 7. ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN a) Xác định, làm rõ được sự ảnh hưởng của các yếu tố địa chất, kỹ thuât mỏ đối với tỷ lệ tổn thất than thu hồi khi áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng DCTH cho điều kiện các vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh. b) Xác định được quy luật xuất hiện ứng suất, dịch chuyển, sập đổ của trần than, đá vách khi áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng DCTH cho điều kiện các vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh. c) Thiết lập được hàm số thể hiện mối quan hệ giữa các tham số của HTKT với yếu tố địa chất - kỹ thuật - kinh tế và xác định được phạm vi chiều cao PTKT (phân tầng khai thác), chiều dài theo phương KKT (khu khai thác) hợp lý cho điều kiện các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh khi áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng DCTH. d) Đề xuất được giải pháp kỹ thuật, đồng bộ thiết bị CGH, kết cấu dàn chống, quy trình thu hồi than nóc phù hợp khi áp dụng HTKT lò DVPT cho điều kiện các vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh. 8. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ a) Tổn thất than trong quá trình khai thác áp dụng HTKT lò DVPT chủ yếu do không thể thu hồi được các khối than có dạng hình tam giác (nêm than) nằm dưới nền lò, được hình thành một cách có hệ thống, theo chu kỳ và lượng than nằm phía trụ vỉa, ổn định dưới góc dốc khoảng 730 ÷ 780. b) Trong HTKT lò DVPT, khi thu hồi than hạ trần, than luôn dịch chuyển xuống trước, đá vách sập đổ sau, theo trật tự nhất định, 3 không hỗn loạn và đá vách của phân tầng thứ hai trở đi luôn dễ sập đổ hơn phân tầng đầu tiên. c) Trong HTKT lò DVPT, chiều cao PTKT tỷ lệ thuận với góc dốc vỉa, tỷ lệ tổn thất than cho phép, tỷ lệ nghịch với bước hạ trần và có thể được nâng cao khi sử dụng DCTH có cửa sổ thu hồi than trên xà phá hoả với bộ phận cấp liệu phía dưới và thu hồi than đồng thời trên các cửa sổ tháo, khe hở giữa các DCTH. Trong điều kiện các vỉa dày, dốc đặc trưng vùng Quảng Ninh (vỉa dày 7 m, dốc 650), khi sử dụng DCTH, chiều cao PTKT hợp lý được xác định khoảng từ 13,2 ÷ 23,5 m. d) Trong HTKT lò DVPT, chiều dài theo phương KKT tỷ lệ thuận với SLKT, tỷ lệ nghịch với chiều cao PTKT và phụ thuộc vào kết cấu chống lò DVPT, độ cứng của than, sự nhịp nhàng giữa công tác đào lò – khai thác. Trong điều kiện địa chất, kỹ thuật các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, chiều dài theo phương KKT hợp lý khi sử dụng DCTH được xác định khoảng từ 130 ÷ 150 m. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, 4 chương và phần kết luận – kiến nghị, được trình bày trong 115 trang đánh máy khổ A4 210x217 mm với 19 bảng biểu, 57 hình vẽ và biểu đồ. 10. CÁC ẤN PHẨM ĐÃ CÔNG BỐ Tác giả Luận án đã công bố 03 bài báo trên các tạp chí chuyên ngành, 04 báo cáo tại các hội nghị khoa học và 05 công trình nghiên cứu tại các hội đồng khoa học các cấp. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HTKT LÒ DVPT ÁP DỤNG CHO ĐIỀU KIỆN CÁC VỈA THAN DÀY, DỐC TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC 1.1. Tổng quan về HTKT lò DVPT áp dụng cho điều kiện các vỉa than dày, dốc trên thế giới 1.1.1. Tổng hợp kinh nghiệm áp dụng HTKT lò DVPT áp dụng CNKT (công nghệ khai thác) thủ công gồm các dạng sau: * HTKT lò DVPT nổ mìn trong các lỗ khoan ngắn: áp dụng cho vỉa dày 3 ÷ 7 m, dốc hơn 450; chiều cao phân tầng 6 ÷ 10 m; NSLĐ 4 đạt 4 ÷ 6 tấn/công, SLKT 80 ÷ 120 tấn/ca, tổn thất than 28 ÷ 47%. * HTKT lò DVPT nổ mìn trong các lỗ khoan dài: áp dụng cho vỉa ổn định, dày 4,5 ÷ 15 m, dốc > 410; chiều cao PTKT 35 m; NSLĐ đạt 28 tấn/công, tổn thất than 35 %. * HTKT lò DVPT kết hợp với máy khoan đường kính lớn (PSO): áp dụng cho vỉa ổn định, dày 3,0 8,0 m, dốc > 45; các lỗ khoan có đường kính 850 mm, cách nhau từ 6 ÷ 8 m; SLKT 50 60 ngàn tấn/năm, NSLĐ đạt 8 15 tấn/công, tổn thất than 35 45%. Các HTKT lò DVPT áp dụng công nghệ CGH bao gồm: * Tại khu vực Prokopevsko-Kiselevsk, LB Nga: đã áp dụng tổ hợp PKK, KPO, APV, KPV cho vỉa dày 6 14 m, dốc 48o 64o; chiều cao PTKT 6 23 m; NSLĐ 40 tấn/công, SLKT 242 472 tấn/ngày, tổn thất than 18%. Do nguy hiểm về khí, nên thử nghiệm bị dừng lại. * Tại Ba Lan: HTKT lò DVPT sử dụng DCTH BMV-10 của Slovakia được áp dụng tại mỏ "Kazimierz Juliusz”, vỉa dày 20 m, dốc 45o; chiều dài theo phương KKT 150 200 m, chiều cao PTKT 20 40 m. HTKT đã hoạt động tốt, nhưng đã dừng do trữ lượng hết. * Tại vùng than Kuznetsk, LB Nga: Viện Mỏ Siberi đã nghiên cứu, thiết kế tổ hợp dàn chống KPV1 cho HTKT lò DVPT tại vùng Kuznetsk. Trong HTKT này, trần than phía trên được làm yếu bằng các lò DVPT trung gian đào trong than, chiều dài theo phương KKT từ 150 ÷ 200 m, chiều cao PTKT từ 15 ÷ 20 m (Hình 1.1, Hình 1.2). Hình 1.1: HTKT lò DVPT sử dụng tổ hợp dàn chống KPV1 Hình 1.2: Tổ hợp dàn chống KPV1 5 Dàn chống KPV1 có ưu điểm: diện tích cửa tháo lớn, việc tải than được CGH, có bộ phận cấp liệu cho phép nâng cao hiệu quả thu hồi. Khi áp dụng các tổ hợp CGH, chiều cao PTKT được nâng lên, nên cần thiết phải làm yếu trần than. Có nhiều phương pháp làm yếu trần than đã áp dụng như: khoan nổ mìn (KNM), thủy lực, địa chấn và sóng phân cực. Phương pháp làm yếu bằng KNM, sử dụng kíp nổ vi sai phi điện an toàn, chất nổ dạng dẻo có hiệu quả nhất. 1.1.2. Đánh giá kết quả áp dụng HTKT lò DVPT - HTKT lò DVPT sử dụng CNKT thủ công được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới; tuy nhiên, SLKT, NSLĐ không cao. - HTKT lò DVPT áp dụng công nghệ CGH đạt các chỉ tiêu KTKT tốt, đặc biệt là an toàn lao động, SLKT và NSLĐ cao. - Khi áp dụng CGH khai thác, chiều dày vỉa lớn hơn 5 m, chiều cao PTKT lên tới 40 m, chiều dài theo phương KKT lên tới 200 m. - Phương pháp làm yếu trần than bằng KNM có nhiều ưu điểm hơn cả so với các phương pháp khác. - Dàn chống KPV1 có nhiều ưu điểm hơn cả so với các loại khác khi được áp dụng trong HTKT lò DVPT. 1.1.3. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu áp dụng HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc trên thế giới Các công trình nghiên cứu về HTKT lò DVPT chủ yếu tập trung vào các giải pháp kỹ thuật, công nghệ. Các tham số của HTKT chủ yếu được chọn theo kinh nghiệm, không có công thức tính toán. Các phương pháp sử dụng gồm: nghiên cứu lý thuyết, hiện trường mỏ, mô hình vật liệu tương đương và gần đây sử dụng mô hình số. 1.1.4. Hướng hoàn thiện HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc trên thế giới Để nâng cao hiệu quả, an toàn, có thể hoàn thiện HTKT lò DVPT theo các hướng như sau: tăng cường áp dụng các tổ hợp CGH; đồng thời, nâng cao các thông số của HTKT tới mức phù hợp và sử dụng giải pháp làm yếu trần than bằng KNM. 1.2. Tổng quan kinh nghiệm áp dụng HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh 1.2.1. Khái quát chung về bể than Quảng Ninh 6 Bể than Quảng Ninh có diện tích khoảng 1.400 km2, gồm ba khu vực: Cẩm Phả, Hòn Gai, Uông Bí. Than thuộc loại Antraxít, có chất lượng tốt. Tổng trữ lượng than còn lại tính đến ngày 1/1/2011 là 8.826.923 ngàn tấn. Hiện nay, tại Quảng Ninh, có khoảng 20 mỏ, điểm khai thác lộ thiên và khoảng 30 mỏ hầm lò. Năm 2013, SLKT đạt 45 triệu và tỷ trọng than khai thác hầm lò đạt 54,0%. SLKT và tỷ trọng than khai thác hầm lò có xu hướng tăng trong giai đoạn tới. 1.2.2. Đánh giá đặc điểm điều kiện địa chất các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh - Địa tầng: có tuổi địa chất thuộc hệ Triats - Thống Thượng, bậc Nori - Rêti - hệ tầng Hòn Gai (T3n-rhg), phụ hệ tầng Hòn Gai giữa T3n- rhg2; có chiều dày thay đổi từ 200 1500 m; chứa các loại đá: sét than, sét kết, bột kết, cát kết, cuội sạn kết và các vỉa than. - Kiến tạo: có nhiều nếp uốn lớn, dài từ 35 40 km, dốc 200 ÷ 800 và trên hai cánh thường phát triển các nếp uốn bậc cao. - Điều kiện địa chất thủy văn: nhiều suối, nước dưới đất quan hệ mật thiết với nước mặt, điều kiện thủy văn phức tạp. - Điều kiện khí mỏ: phần lớn các mỏ được xếp loại I, II về độ chứa khí mê tan, ngoại trừ mỏ Mạo Khê được xếp siêu hạng. - Chất lượng than: bể than Quảng Ninh có tới 96,19% là than antraxit và bán antraxit, có chất lượng tốt. - Tính tự cháy của than: than có khả tự cháy thấp, mới phát hiện vỉa 24 – Tràng Khê II, III và vỉa 5 - Khe Chuối có tính tự cháy. - Trữ lượng các vỉa than: được xác định có khả năng áp dụng CGH là 116.564,90 nghìn tấn, chiếm 10 12% tổng trữ lượng, trong đó: vỉa dày 5,0 10,0 m, chiếm 48,8%; vỉa có chiều dài theo phương > 800 m, chiếm 55,7% và từ 300 800 m chiếm 39,11%. 1.2.3. Tổng hợp kinh nghiệm áp dụng HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh * HTKT lò DVPT nổ mìn trong các lỗ khoan ngắn: được áp dụng tại hầu hết các mỏ, cho điều kiện: vỉa dốc hơn 450, dày từ 2 ÷ 5 m; chiều dài theo phương KKT khoảng 80 ÷ 100 m, chiều cao PTKT từ 6 ÷ 8 m; chống bằng các cũi lợn gỗ hoặc vì thủy lực; công suất 25 35 ngàn tấn/năm, NSLĐ 2,5 3,5 tấn/công, chi phí lò chuẩn bị 50 60 7 m/1000 tấn, tổn thất than 25 35% ; ưu điểm là thích ứng tốt với điều kiện địa chất phức tạp, quy trình kỹ thuật đơn giản; nhược điểm là chi phí mét lò chuẩn bị, tổn thất than cao, NSLĐ thấp. * HTKT lò DVPT kết hợp với máy khoan đường kính lớn (PSO): đã được áp dụng tại mỏ Mông Dương cho vỉa ổn định với chiều dày 3 8 m, dốc > 45; công suất 35.000 tấn/năm; NSLĐ 3,5 tấn/công; chi phí gỗ 25 m3/1000 tấn, tổn thất than 35%; ưu, nhược điểm tương tự như HTKT đã áp dụng tại Liên Xô (cũ). * HTKT lò DVPT sử dụng DCTH kết hợp nổ mìn trong lỗ khoan dài: được thử nghiệm tại mỏ Hà Ráng với vỉa dày 6,5m; dốc 560 ; chiều cao PTKT 15 m; chống bằng tổ hợp KDT-2. Do ảnh hưởng bởi nước mặt, nên thử nghiệm chưa thành công; tuy nhiên, công nghệ đã chứng minh được hiệu quả như: SLKT đạt 4297 tấn/tháng, NSLĐ đạt 7,4 tấn/công, mức độ an toàn được nâng cao. 1.2.4. Đánh giá kết quả áp dụng HTKT lò DVPT - Chủ yếu áp dụng CNKT thủ công, chiều cao PTKT 6 ÷ 8 m, chiều dài KKT từ 80 ÷ 100 m, SLKT, NSLĐ thấp, tổn thất than cao. - Công nghệ CGH được áp dụng còn rất ít và chưa thành công; tuy nhiên, bước đầu đã chỉ ra hiệu quả của công nghệ. 1.2.5. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu áp dụng HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh Đã có các công trình nghiên cứu về HTKT lò DVPT cho điều kiện vùng Quảng Ninh, được áp dụng và mang lại kết quả tốt. Các công trình này chủ yếu nghiên cứu về CNKT thủ công, về công nghệ CGH còn hạn chế. Việc nghiên cứu hoàn thiện các tham số của HTKT, CNKT ít được quan tâm, nếu có thường là chiều cao PTKT. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phân tích lý thuyết kết hợp với nghiên cứu tại thực tế hiện trường. 1.2.6. Hướng hoàn thiện HTKT lò DVPT trong điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh - Tăng cường áp dụng công nghệ, thiết bị CGH phù hợp; - Xác định được các tham số phù hợp cho HTKT khi áp dụng công nghệ CGH đào lò và khai thác; - Lựa chọn kết cấu, tiết diện, vật liệu chống giữ, gia cường các 8 đường lò phù hợp với điều kiện địa chất, HTKT, CNKT được áp dụng; - Hoàn thiện giải pháp nổ mìn trong các lỗ khoan dài theo hướng áp dụng CGH khâu nạp kíp, mìn để rút ngắn thời gian thi công; - Kiểm soát tốt nguy cơ về cháy nổ khí, bục nước, sập đổ lò. 1.3. Kết luận Chương 1 - Trên thế giới, HTKT lò DVPT sử dụng tổ hợp CGH đã được áp dụng rộng rãi cho vỉa dày hơn 5 m, chiều cao PTKT lên tới 20 m và chiều dài theo phương KKT tới 200 m; các chỉ tiêu KTKT đạt tốt. - Các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh có trữ lượng lớn, thuận lợi để áp dụng công nghệ CGH trong HTKT lò DVPT. - HTKT lò DVPT ... như sau: =exp(-0,562α+0,099a+0,01157h–0,683) (3.1) 16 Thay các tham số của 27 mô hình vật liệu tương đương đã thí nghiệm vào công thức (3.1), xác định được tỷ lệ tổn thất than theo tính toán cho từng trường hợp. So sánh kết quả thu được cho thấy, sai số giữa kết quả thí nghiệm và kết quả tính toán từ công thức (3.1) khá thấp, mức độ chênh lệch tuyệt đối | |=0,16 ÷ 1,352%, trung bình 0,645%. Như vậy, hàm số xác định tại công thức 3.1 có thể chấp nhận, tin cậy được. Nếu thay () bằng tỷ lệ tổn than cho phép (cp) và biến đổi, sẽ xác định được chiều cao PTKT hợp lý như sau: h=(lncp+ 0,562α- 0,099a +0,683). 84,43 (3.2) Hiện nay, tại Quảng Ninh, tỷ lệ tổn thất than cho phép khi khai thác vỉa dày, dốc được chấp nhận khoảng 35 ÷ 40%. Giá trị này được xác định trên cơ sở đặc điểm địa chất, kỹ thuật mỏ, chi phí đầu vào, giá bán, mô hình quản lý và nhiều yếu tố khác, được chấp nhận, giao khoán cho các mỏ. Khi đó, áp dụng công thức (3.2) có thể xác định được chiều cao phân tầng hợp lý cho điều kiện đặc trưng của vùng Quảng Ninh (M = 7 m, α = 650) khoảng h = 14,5 ÷ 25,7 m. Kết quả tính toán trên không kể tới ảnh hưởng của yếu tố dàn chống. Nếu kể tới ảnh hưởng của kết cấu dàn chống, chiều cao phân tầng hợp lý được chọn sẽ thấp hơn so với kết quả tính toán trên và được xác định như sau: h=(lncp+0,562α-0,099a+0,683).84,43.k1 (3.3) Trong đó: k1 là hệ số kể tới ảnh hưởng của dàn chống, quy trình thu hồi. Hệ số k1 được xác định trên cơ sở thí nghiệm của hai mô hình có điều kiện địa chất, kỹ thuật tương tự, chỉ khác là có một mô hình có vì chống. Từ kết quả thí nghiệm của Mô hình 13 tại mục 2.2.1 và Mô hình 4 tại mục 2.2.2, có thể xác định được k1 = 0,91. Khi đó, trong điều kiện các vỉa dày, dốc đặc trưng vùng Quảng Ninh và với công nghệ, thiết bị được đề xuất như trên, chiều cao phân tầng hợp lý của HTKT lò DVPT được xác định như sau: h=(14,5 ÷ 25,7).k1 = (14,5 ÷ 25,7).0,91 = 13,2 ÷ 23,5 m 3.2.2. Nghiên cứu xác định chiều dài theo phương KKT hợp lý Việc xác định chiều dài theo phương KKT trên cơ sở nhiều yếu tố rất phức tạp, khó thực hiện. Do đó, trong phạm vi của Luận án, tác giả chỉ nghiên cứu, xác định chiều dài theo phương KKT hợp lý trên 17 cơ sở phối hợp hài hòa giữa khâu đào lò chuẩn bị và khai thác. Khi đó, công tác đào lò chuẩn bị phải đáp ứng được tiến độ khai thác, đảm bảo khai thác liên tục và ngược lại, công tác khai thác phải đảm bảo theo kịp tiến độ chuẩn bị khai trường. Tức là, thời gian đào lò chuẩn bị và thời gian khai thác của một khu phải bằng nhau. Đây là cơ sở để xác định chiều dài theo phương KKT hợp lý. Khi đó, việc xác định chiều dài theo phương KKT hợp lý được xác định như sau: - Tổng trữ lượng công nghiệp của một cột khai thác (Z): (3.4) Trong đó: h: chiều cao phân tầng, m; n: số PTKT của một tầng, phân tầng; M: chiều dày vỉa, m; góc dốc vỉa, độ; tỷ trọng than, m3/tấn; tỷ lệ tổn thất than, %; Lb: chiều dài theo phương KKT (blốc), m; So: tiết diện lò DVPT, m2; góc dốc của lò nối, độ; a: chiều rộng trụ bảo vệ giữa gương khấu-lò nối, m; b: chiều rộng trụ bảo vệ giữa hai lò nối, m; r: chiều rộng lò nối, m. - Thời gian khai thác xong một cột khấu (TKT): , ngày (3.5) Trong đó: Qo: SLKT của một gương khấu, tấn/ngày đêm; t1: thời gian di chuyển, lắp đặt một tổ hợp CGH, ngày. Thay công thức (3.4) vào công thức (3.5) ta có: 18 (3.6) - Thời gian đào lò chuẩn bị xong một KKT (Tcb): (3.7) Trong đó: H: chiều cao (đứng) của tầng khai thác, m; Vn: tốc độ đào lò nối bằng thủ công, m/ngày đêm; Vdv: tốc độ đào lò DVPT bằng combai, m/ngày đêm; t2: thời gian di chuyển, lắp đặt tổ hợp CGH đào lò, ngày. Để Tkt = Tcb và biến đổi ta có: (3.8) Chọn các thông số đặc điểm điều kiện địa chất - kỹ thuật đặc trưng của các vỉa dày, dốc vùng Quảng Ninh gồm: tấn/m3, M = 7 m, So = 9,2 m2, a = 8 m, b = 4, r = 3,5 m, t1 = 7 ngày, t2 = 3 ngày, Vn = 3,2 m/ngày đêm, Vdv = 10 m/ngày đêm. Thay các giá trị trên vào công thức (3.8), cho H, n, h, Qo, biến đổi và phân tích cho thấy, chiều dài theo phương KKT phụ thuộc rất lớn vào chiều cao PTKT, SLKT. Trên cơ sở điều kiện của vùng Quảng Ninh và kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, với chiều cao phân tầng khoảng 10 ÷ 20 m, quy mô công suất của một KKT với 2 tổ hợp CGH có thể đạt khoảng 200 ÷ 250 tấn/ngày đêm, tương đương với công suất 110.000 ÷ 135.000 tấn/năm và khi đó, chiều dài theo phương KKT được xác định khoảng 130 ÷ 150 m. 3.3. Kết luận Chương 3 - Chiều cao PTKT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là: góc dốc vỉa, kết cấu dàn chống, bước hạ trần, quy trình thu hồi than nóc và tỷ lệ tổn thất than cho phép. Trong điều kiện các vỉa dày, dốc đặc trưng vùng Quảng Ninh, khi áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng công 19 nghệ CGH, chiều cao PTKT hợp lý được xác định h = 13,2 ÷ 23,5 m. - Chiều dài theo phương KKT phụ thuộc vào yếu tố: kinh tế, địa chất, kỹ thuật, sự nhịp nhàng giữa khâu đào lò và khai thác, v.v. Trong điều kiện địa chất, kỹ thuật mỏ đặc trưng của vùng Quảng Ninh, khi áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng công nghệ CGH, chiều dài theo phương KKT hợp lý được xác định là Lb = 130 ÷ 150 m. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ ÁP DỤNG CÁC THAM SỐ HỢP LÝ CỦA HTKT LÒ DVPT SỬ DỤNG DCTH TRONG ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ 4.1. Khái quát chung về điều kiện địa chất khu vực thiết kế Khu vực được lựa chọn thiết kế thuộc vỉa 5, mức +125 ÷ +40, mỏ than Nam Mẫu có: chiều dài theo phương KKT: Lp = 450 m; chiều dài theo hướng dốc KKT: Lhd = 109 m; chiều dày vỉa: M = 7,5 m; góc dốc vỉa: = 510; tổng trữ lượng địa chất: Z = 605.000 tấn; đá vách, trụ thuộc loại sập đổ ổn định trung bình. 4.2. Lựa chọn các thông số của HTKT và CNKT Chiều cao PTKT được tính toán, lựa chọn là 14 m và tầng được chia thành 6 phân tầng, một phân tầng có chiều cao 15 m. Chiều dài theo phương KKT được tính toán, lựa chọn là 150 m. Khi đó, khu vực thiết kế có chiều dài 450 m sẽ được chia thành 3 khu khai thác. CNKT và thiết bị được chọn như đã đề xuất tại mục 3.1. 4.3. Tính toán xây dựng hộ chiếu KNM và tổ chức sản xuất 4.3.1. Tính toán hộ chiếu KNM cho một dải khấu: 4 lỗ dài 4,0m, nạp 1,6 kg thuốc, 01 kíp, nạp liên tục. 4 lỗ dài 7,6m, nạp 2,4 kg thuốc, 02 kíp, nạp 02 phân đoạn. 4 lỗ dài 11,1m, nạp 2,4 kg thuốc, 02 kíp, nạp 02 phân đoạn. 4 lỗ dài 12,0m, nạp 2,4 kg thuốc, 02 kíp, nạp 02 phân đoạn. 4.3.2. Tổ chức sản xuất lò chợ Tổ chức sản xuất trong gương khai thác được thực hiện như sau: một ngày đêm sản xuất 3 ca, mỗi ca làm việc 8 giờ, bố trí 3 ca khai thác 1 chu kỳ. Công việc trong một chu kỳ khai thác gồm: kiểm tra, củng cố; di chuyển dàn chống; KNM phá nổ cưỡng bức trần than; hạ trần, thu hồi than nóc 2 dải khấu, tiến độ mỗi dải khấu 1,6 m và chống chuyển đổi từ vì chống sắt sang vì chống gỗ tại lò DVPT. 20 Nhân lực một ca là 22 người, 01 chu kỳ (3 ca) là 66 người. 4.4. Tính toán các chỉ tiêu KTKT của công nghệ Bảng 4.1: Tổng hợp các chỉ tiêu KTKT của công nghệ TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng 1 Chiều dày vỉa trung bình m 7,5 2 Góc dốc vỉa trung bình độ 51 3 Trọng lượng thể tích của than tấn/m3 1,64 4 Chiều cao PTKT m 14 5 Bước hạ trần, thu hồi than nóc m 1,6 6 SLKT 1 ngày đêm tấn 624 7 Sản lượng tháng tấn 15.611 8 Công suất khai thác tấn/năm 130.000 9 NSLĐ trực tiếp tấn/công 9,5 10 Chi phí gỗ cho 1000 tấn than m³ 4,0 11 Chi phí thuốc nổ cho 1000 tấn than kg 157,8 12 Chi phí kíp nổ cho 1000 tấn than kíp 125,6 13 Chi phí dầu nhũ hóa cho 1000 tấn than kg 28,8 12 Chi phí nước sạch cho 1000 tấn than m³ 0,5 13 Chi phí lò chuẩn bị cho 1000 tấn than m 8,4 14 Tổn thất than chung % 37,1 15 Tổn thất than do công nghệ % 32,5 4.5. Tính toán giá thành phân xưởng của công nghệ Giá thành phân xưởng của công nghệ được xây dựng trên các cơ sở các quy định về định mức, đơn giá của ngành, địa phương và các chỉ tiêu KTKT của công nghệ, được xác định như sau: lò chợ theo thiết kế: 265.911 đồng/tấn; lò chợ thực tế tại mỏ: 443.068 đồng/tấn. 4.6. Đánh gía các chỉ tiêu KTKT của công nghệ được chọn Tổng hợp, so sánh các chỉ tiêu KTKT của lò chợ thiết kế và lò chợ thực tế áp dụng xem tại Bảng 4.2. 21 Bảng 4.2: So sánh các chỉ tiêu KTKT thực tế áp dụng và theo thiết kế TT Tên chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Thiết kế Thực tế 1 Chiều cao PTKT m 14 8 2 SLKT một ngày đêm tấn 624 280 3 SLKT một tháng tấn 15.611 7.000 4 Công suất khai thác 103 tấn/năm 130 75 5 Nhân lực 1 ngày đêm người 66 66 6 NSLĐ trực tiếp tấn/công 9,5 4,2 7 Chi mét phí lò m/103 tấn 8,4 15,2 8 Giá thành khai thác 103đồng/tấn 265,9 443,0 Từ kết quả so sánh ở trên có thể thấy, so với HTKT chia lớp ngang nghiêng sử dụng giá thủy lực di động, HTKT lò DVPT sử dụng dàn chống có NSLĐ trực tiếp tăng 226,2 %, chi phí mét lò chuẩn bị giảm 47,7 %, công suất khai thác tăng 173,3 %, giá thành khai thác giảm khoảng 40%. 4.7. Kết luận Chương 4 Tính toán, thiết kế áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng dàn chống KPV1 cho điều kiện vỉa 5, mỏ than Nam Mẫu cho thấy rõ hiệu quả so với HTKT chia lớp ngang nghiêng sử dụng giá thủy lực di động hiện đang áp dụng tại mỏ. Từ kết quả trên có thể thấy, HTKT lò DVPT sử dụng dàn chống KPV1 theo đề xuất của Luận án phù hợp với điều kiện địa chất, kỹ thuật của vỉa 5, mỏ than Nam Mẫu nói riêng và các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh nói chung. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: 1. Tại nhiều nước trên thế giới, HTKT lò DVPT sử dụng tổ hợp CGH được áp dụng với nhiều loại dàn chống, các giải pháp kỹ thuật khác nhau và đã nâng cao được SLKT, NSLĐ và mức độ an toàn lao động. Khi áp dụng tổ hợp CGH khai thác, chiều cao PTKT lên tới hơn 20 m và chiều dài theo phương KKT lên tới 200 m. 2. Tại các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh, HTKT lò DVPT 22 chủ yếu áp dụng CNKT thủ công với chiều cao PTKT từ 6 ÷ 8, chiều dài theo phương KKT từ 80 ÷ 100 m, các chỉ tiêu KTKT đạt được còn hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất, cần tăng cường áp dụng công nghệ CGH đào lò, khai thác và xác định được các tham số phù hợp cho HTKT lò DVPT. 3. Tỷ lệ tổn thất than trong quá trình thu hồi than nóc khi áp dụng HTKT lò DVPT phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là: góc dốc vỉa, bước hạ trần – thu hồi, chiều cao PTKT, trình tự thu hồi và kết cấu dàn chống. Các kết quả thí nghiệm cho thấy, để nâng cao hiệu quả khai thác cần xác định chiều cao PTKT phù hợp, chọn dàn chống có cửa sổ thu hồi trên xà phá hoả với bộ phận cấp liệu dưới cửa sổ thu hồi và thu hồi than đồng thời trên các cửa tháo. 4. Tại vùng Quảng Ninh, HTKT lò DVPT sử dụng DCTH khai thác hiệu quả các vỉa than dày, dốc khi chiều dày vỉa lớn hơn 5 m, góc dốc vỉa hơn 450, có các tiêu chuẩn, điều kiện địa chất – kỹ thuật mỏ phù hợp và chiều cao PTKT từ 13,2 ÷ 23,5 m, chiều dài theo phương KKT từ 130 ÷ 150 m. 5. Kết quả tính toán, thiết kế áp dụng HTKT lò DVPT sử dụng dàn chống KPV1 theo đề xuất của Luận án cho điều kiện vỉa 5, mỏ Nam Mẫu cho thấy hiệu quả hơn so với HTKT chia lớp ngang nghiêng sử dụng giá thủy lực di động được áp dụng tại mỏ: công suất khai thác tăng từ 75.000 tấn/năm lên 130.000 tấn/năm; NSLĐ trực tiếp tăng từ 4,2 tấn/công lên 9,5 tấn/công; chi phí mét lò chuẩn bị giảm từ 15,2 m/1000 tấn xuống còn 8,4 m/1000 tấn; giá thành khai thác giảm khoảng 40,0 %, từ 443.068 đồng/tấn xuống còn 265.911 đồng/tấn. Điều đó cho thấy, HTKT lò DVPT sử dụng công nghệ CGH khai thác với đồng bộ thiết bị, giải pháp kỹ thuật và các tham số của HTKT theo đề xuất của Luận án phù hợp với điều kiện địa chất, kỹ thuật của vỉa 5, mỏ than Nam Mẫu nói riêng và các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh nói chung. Kiến nghị: Tác giả của Luận án xin kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép áp dụng các kết quả nghiên cứu trên vào thực tế sản xuất, tư vấn, nghiên cứu, giảng dạy. 23 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 1. Nhữ Việt Tuấn (2010), Nghiên cứu ứng dụng tường cách ly nhân tạo bằng hóa chất nhằm nâng cao an toàn, hiệu quả trong khai thác than tại các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương, Hà Nội. 2. Nhữ Việt Tuấn (2012): Áp dụng thử nghiệm công nghệ cơ giới hóa khai thác than các vỉa dày, dốc trên 450 bằng dàn chống tự hành chế tạo tại Việt Nam ở các mỏ than Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước, Hà Nội. 3. Nhữ Việt Tuấn (2012), Nghiên cứu khả năng tự cháy và đề xuất các giải pháp kỹ thuật công nghệ phòng ngừa cháy nội sinh của mỏ than Hồ Thiên – Khe Chuối, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương, Hà Nội. 4. Nhữ Việt Tuấn (2013), Nghiên cứu quy luật, dự báo độ thoát khí mê tan khi đào lò chuẩn bị trong than và đề xuất các giải pháp nâng cao mức độ an toàn về cháy nổ khí khi đào lò, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương, Hà Nội. 5. Nhữ Việt Tuấn (2014), Nghiên cứu áp dụng giải pháp phun khí ni tơ vào khu vực phá hỏa nhằm phòng chống cháy nội sinh tại các mỏ than hầm lò vùng Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ Công Thương, Hà Nội. 6. Lê Trung Tuyến, Takehiro Isei, Nhữ Việt Tuấn (2014), Hiểm họa về bụi than trong mỏ hầm lò, Tuyển tập Báo cáo tại Hội nghị Khoa học kỹ thuật mỏ toàn quốc lần thứ 24, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Vũng Tàu. 7. Nhữ Việt Tuấn, Đỗ Mạnh Phong, Nguyễn Anh Tuấn (2016), Nghiên cứu xác định chiều dài theo phương khu khai thác hợp lý cho các mỏ hầm lò vùng Quảng Ninh, Tạp chí Công nghiệp Mỏ số 3, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Hà Nội. 8. Nhữ Việt Tuấn, Đỗ Mạnh Phong, Nguyễn Anh Tuấn, Lê Đức Nguyên, Đinh Văn Cường (2016), Nghiên cứu quá trình hạ trần, thu hồi than nóc bằng mô hình số cho điều kiện hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng sử dụng dàn chống KDT-2 tại mỏ Hà Ráng, Tuyển tập Báo cáo tại Hội nghị Khoa học kỹ thuật mỏ toàn 24 Quốc lần thứ 25, Hội Khoa học và Công nghệ Mỏ Việt Nam, Cửa Lò. 9. Nhữ Việt Tuấn, Đỗ Mạnh Phong, Nguyễn Anh Tuấn (2016), Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố địa chất – kỹ thuật đối với hiệu quả thu hồi than nóc của hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng sử dụng dàn chống trong điều kiện các vỉa than dày, dốc vùng Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Mỏ - Địa chất số 57, Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 10. Nguyen Anh Tuan, Nhu Viet Tuan, Dao Hong (2012), Trend of mechanization development for underground mining in Quang Ninh, Proceedings of the 2nd international conference on advances in mining and tunneling, Hanoi, Vietnam. 11. Le Trung Tuyen, Nhu Viet Tuan, Nguyen Tuan Anh (2014), The feature of spontaneous combustion of anthracite coal in vietnam coal mine, Proceedings of the 3nd international conference on advances in mining and tunneling, Hanoi, Vietnam. 12. Le Trung Tuyen, Nhu Viet Tuan, Kotaro OHGA and Takehiro ISEI (2016), Characteristics of Spontaneous Combustion of Anthracite in Vietnamese Coal Mines, Journal of MMIJ, Vol.132, No.11, Japan.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_va_xac_dinh_cac_tham_so_hop_ly_cu.pdf
- Tom tat LATS.- T.Anh.pdf