Bài giảng Mac-Lenin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Nguyễn Văn Ngọc

IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

 

1/ Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội.

 

Phạm trù HTKT – XH dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.

 

2/ Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội.

 

Tính chất lịch sử - tự nhiên được hiểu là:

 

+ Xã hội phát triển tuân theo các qui luật khách quan như: Qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; Qui luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.

 

 + Nguồn gốc sâu xa của quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội chính là sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất.

 

+ Sự phát triển của lịch sử lòai người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan

 

ppt 52 trang Bích Ngọc 03/01/2024 1220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mac-Lenin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Nguyễn Văn Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mac-Lenin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Nguyễn Văn Ngọc

Bài giảng Mac-Lenin - Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Nguyễn Văn Ngọc
CHƯƠNG III 
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ 
Người biên soạn: TS Nguyễn Văn Ngọc 
IV. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI 
1/ Khái niệm, cấu trúc hình thái kinh tế – xã hội. 
Phạm trù HTKT – XH dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. 
2/ Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. 
Tính chất lịch sử - tự nhiên được hiểu là: 
+ Xã hội phát triển tuân theo các qui luật khách quan như: Qui luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; Qui luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng. 
+ Nguồn gốc sâu xa của quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của xã hội chính là sự phát triển khách quan của lực lượng sản xuất. 
+ Sự phát triển của lịch sử lòai người, có thể do sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan 
3/ Giá trị khoa học của học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội. 
Cung cấp một phương pháp luận chung nhất để nghiên cứu về lĩnh vực xã hội. 
V/ VAI TRÒ CỦA ĐẤU TRANH GIAI CẤP VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ĐỐI VỚI SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI CÓ ĐỐI KHÁNG GIAI CẤP 
	1/ Giai cấp và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp. 
	a/ Giai cấp là gì? 
	 Lênin trong tác phẩm Sáng kiến vĩ đại (1919) đã đưa ra định nghĩa: 
	 “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử , khác nhau về quan hệ của họ ( thường thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận), đối với những tư liệu sản xuất , 
(kh ác nhau) về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội , và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng . Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế đ ộ kinh tế xã hội nhất định”. 
GIAI CẤP 
Những t ập đòan người 
k hác nhau v ề: 
ĐỊA VỊ TRONG MỘT HỆ THỐNG SẢN XUẤT XÃ HỘI NHẤT ĐỊNH 
QUAN HỆ CỦA HỌ 
ĐỐI VỚI NHỮNG 
TƯ LIỆU SẢN XUẤT 
VAI TRÒ CỦA HỌ 
TRONG TỔ CHỨC 
 LAO ĐỘNG XÃ HỘI 
CÁCH THỨC 
PHÂN PHỐI 
SẢN PHẨM LÀM RA 
TẬP ĐÒAN THỐNG TRỊ 
TẬP ĐÒAN BỊ TRỊ 
ĐỊNH NGHĨA GIAI CẤP CỦA LÊNIN 
	 b / Nguồn gốc giai cấp: 
	 + Nguồn gốc trực tiếp : sự ra đời và tồn tại của chế độ chiến hữu tư nhân về tư liệu sản xuất. 
	 + Nguyên nhân gián tiếp : sự phát triển của lực lượng sản xuất chưa đạt tới trình độ xã hội hóa cao. 
	 Giai cấp chỉ là một phạm trù lịch sử . 
c / V ai trò của đ ấu tranh giai cấp đối với s ự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp. 
Đấu tranh giai cấp ? 
Lênin Đấu tranh giai cấp là “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản. ” 
Trong cuộc đấu tranh giai cấp, giai cấp thống trị dùng nhà nước và bộ máy bạo lực đàn áp những người chống lại mình, bảo vệ quyền lợi của chúng. Giai cấp bị trị cũng tổ chức lại thành lực lượng và chủ yếu là dùng bạo lực quật lại giai cấp thống trị, thực hiện cuộc cách mạng xã hội. 
Vấn đề giành chính quyền là vấn đề trung tâm và cơ bản của các cuộc đấu tranh giai cấp. 
NGUYÊN 
NHÂN 
ĐẤU 
TRANH 
GIAI 
CẤP 
NGUYÊN 
NHÂN 
TRỰC TIẾP 
NGUYÊN 
NHÂN 
GIÁN TIẾP 
GIAI CẤP 
TIẾN BỘ 
CÁCH 
MẠNG 
GIAI CẤP 
THỐNG 
TRỊ 
BÓC LỘT 
LỰC 
LƯỢNG 
SX 
PHÁT 
TRIỂN 
QUAN 
HỆ 
SX 
LỖI 
THỜI 
Đấu tranh giai cấp giử vai trò là một trong những động lực phát triển quan trọng của các xã hội có giai cấp. 
Trong các xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xu ấ t cũ biểu hiện ra bề mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và những người bị trị . Giai cấp thống trị bằng mọi cách giữ lấy quan hệ sản xuất cũ. Còn những người bị trị , những người tiến bộ phải lật đổ giai cấp thống trị bằng bạo lực cách mạng, xóa quan hệ sản xuất cũ, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. 
Cuộc đấu tranh giai cấp sẽ: 
+ Làm thay đổi phương thức sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển. 
+ Cải tạo chính bản thân giai cấp cách mạng và quần chúng lao động. 
+ Là động lực phát triển các mặt của đời sống xã hội. 
Vì những lý do trên chúng ta có thể kết luận “Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển quan trọng của các xã hội có giai cấp”. 
GIAI CẤPTIẾN BỘ 
CÁCH MẠNG 
GIAI CẤPTHỐNGTRỊ 
BÓC LỘT 
LỰC L ƯỢNG S Ả N XU Ấ T 
PHÁT TRIỂN 
QUAN HỆ S ẢN X UẤT 
LỖI THỜI 
ĐTGC – một trong những động lực phát triển XH có giai cấp 
Đấu tranh 
kinh tế 
Đấu tranh 
chính trị 
Đấu tranh 
Tư tưởng 
CÁCH MẠNG XÃ HỘI 
XÃ HỘI CŨ NHƯỜNG CHỖ CHO XÃ HỘI MỚI TiẾN BỘ HƠN 
2/ Cách mạng xã hội và vai trò của nó đối với sự phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp 
a/ Khái niệm cách mạng xã hội và nguyên nhân của nó. 
Theo nghĩa rộng , cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính bước ngoặc và căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức chuyển từ một hình thái kinh tế – xã hội lỗi thời lên một hình thái kinh tế – xã hội cao hơn. 
Theo nghĩa hẹp , CMXH là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi thời và thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn của giai cấp cách mạng.	 
Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CMXH là giành chính quyền và sau đó là xây dựng chính quyền mới, xã hội mới. 
Nguyên nhân cách mạng xã hội. 
Đó là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất lỗi thời. Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng. 
Đấu tranh giai cấp phát triển tới mức gay gắt chuyển thành cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ xã hội cũ hình thành xã hội mới tiến bộ hơn. 
CHẾ ĐỘ TƯ HỮU VỀ TLSX 
CHNL 
Chủ nô 
Nô lệ 
PK 
Địa chủ 
Nông dân 
TBCN 
Tư sản 
Vô sản 
CUỘC ĐẤU TRANH CỦA 
NHỮNG NGƯỜI BỊ TRỊ 
CHỐNG LẠI 
GIAI CẤP THỐNG TRỊ 
CÁCH MẠNG XÃ HỘI NỔ RA 
Sự mâu thuẫn giữa LLSX phát triển và QHSX lỗi thời 
CÁCH 
MẠNG 
VÔ SẢN 
CÁCH 
MẠNG 
LẦN NHẤT 
b/ Vai trò cách mạng xã hội. 
Cách mạng xã hội đóng vai trò đầu tàu của lịch sử. Chỉ có cách mạng xã hội mới thay thế được quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới, tiến bộ, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; thay thế hình thái kinh tế – xã hội cũ bằng hình thái kinh tế – xã hội mới cao hơn. 
Trong lịch sử đã từng có bốn cuộc cách mạng xã hội sau đây: 
XH 
CSNT 
XH 
CHNL 
XH 
PK 
XH 
TB 
XH 
CSVM 
CMXH 1 
CMXH 2 
CMXH 3 
CMXH 4 
+TỰ PHÁT 
+XUẤT HiỆN 
NHÀ NƯỚC 
+ PHÂN 
CÔNG 
LAO ĐỘNG 
PHÁT TRIỂN 
SẢN XUẤT 
+ TƯ PHÁT 
VÌ SỰ 
PHÂNCHIA 
GiỮA 
CHỦ NÔ 
VÀ 
ĐiỀN CHỦ 
KHÔNG 
RÕ RÀNG 
+ CMXH 
ĐiỂN HÌNH 
TÍNH 
GIAI CẤP 
RÕ RỆT 
+ CMVS 
LÀ 
TRIỆT ĐỂ 
NHẤT 
VÌ 
XÓA TẬN 
GỐC SỰ 
BẤT CÔNG 
CM TỰ PHÁT 
TỪ NHU CẦU 
VẬT CHẤT 
CM TỰ PHÁT 
CHỦ NÔ TiẾN BỘ 
LÃNH ĐẠO 
CM TƯ SẢN 
GIAI CẤP TƯ SẢN 
LÃNH ĐẠO 
CM VÔ SẢN 
GIAI CẤP VÔ SẢN 
LÃNH ĐẠO 
VI/ QUAN ĐiỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ VỀ CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ SÁNG TẠO LỊCH SỬ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 
1/ Con người và bản chất của con người 
	 a/ Khái niệm con người 
	 Con người là một thực thể tự nhiên mang bản tính xã hội; có sự thống nhất biện chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội. 
	Trước hết, con người là một động vật cao cấp nhất, mang bản tính tự nhiên . Mặt khác, con người là một thực thể xã hội mang bản tính xã hội. 
	 + Bản tính tự nhiên được nhìn nhận ở hai góc độ sau: 
	- Con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên. 
	 - Con người là một bộ phận của giới tự nhiên và đồng thời giới tự nhiên cũng “là thân thể vô cơ của con người” 
+ Bản tính xã hội được nhìn nhận ở hai góc độ sau: 
	 - Thông qua lao động mà con người trở thành con người xã hội. 
	- Con người chịu sự chi phối bởi các nhân tố xã hội và quy luật xã hội. 
b/ Bản chất con người 
	C.Mác: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” 
Luận đề trên được hiểu là: 
	+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện lịch sử cụ thể, con người luôn luôn cụ thể, xác định, sống trong một điều kiện lịch sử nhất định, một thời đại nhất định. 
	 + Con người trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội sẽ bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình. 
	 + Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử. Lịch sử sáng tạo ra con người trong chừng mực nào thì con người cũng lại sáng tại ra lịch sử trong chừng mực đó. 
BẢN CHẤT 
CON NGƯỜI 
Con người là 
một thực thể thống nhất 
giữa mặt sinh vật 
với mặt xã hội. 
Bản chất con người là 
tổng hoà 
những quan hệ xã hội 
Con người là chủ thể 
và là sản phẩm 
của lịch sử. 
QUY LUẬT 
XÃ HỘI 
QUY LUẬT 
TÂM LÝ – Ý THỨC 
QUY LUẬT 
TỰ NHIÊN 
Bản 
chất 
người 
Có 
thể 
biến 
đổi 
Từ việc nghiên cứu trên có thể rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau: 
	+ Để có những lý giải đúng về con người, chúng ta cần xuất phát từ hai phương diện tự nhiên và xã hội. Trong đó xã hội là yếu tố quyết định. 
+ Cần phát huy năng lực sáng tạo của mỗi con người, vì đó chính là động lực cơ bản của sự tiến bộ xã hội. 
+ Để con người được giải phóng, cần xóa bỏ các quan hệ kinh tế - xã hội ràng buộc khả năng sáng tạo của con người. 
2/ Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. 
a/ Khái niệm quần chúng nhân dân. 
	Là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản , bao gồm những thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định. 
Người lao động 
sản xuất ra 
của cải vật chất 
và các 
giá trị tinh thần 
Những bộ phận 
dân cư 
chống lại 
giai cấp 
thống trị, 
áp bức bóc lột 
đối kháng 
với nhân dân. 
Những giai cấp, 
những tầng lớp 
thúc đẩy 
sự tiến bộ 
xã hội. 
群众人民 
(q ǘ n zhōng rén mín) 
b/ Vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân và vai trò của cá nhân trong lịch sử. 
Quần chúng nhân dân là chủ thể chân chính sáng tạo ra lịch sử . 
Chứng minh: 
+ Thứ nhất, họ là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội. 
	Để tồn tại, con người trước hết phải thoả mãn những nhu cầu vật chất khách quan bằng cách sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng thực hiện việc sản xuất trên chính là quần chúng nhân dân lao động bao gồm cả lao động chân tay và trí óc. 
Ta có vai trò gì trong sự phát triển của xã hội? 
Ngày nay, những nhà khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển sản xuất, nhưng hoạt động sản xuất của quần chúng nhân dân vẫn là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vì: 
Vai trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công nhân hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri thức. 
	 + Thứ hai, họ là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần. 
	Những sáng tạo về văn học, nghệ thuật, khoa học, y học, kinh tếcủa nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của nền văn hoá tinh thần của các dân tộc trong mọi thời đại. 
	Chính đời sống của nhân dân cung cấp những chất liệu cho những nhà khoa học, văn học, nghệ thuật và hơn nữa những giá trị văn hoá tinh thần của họ chỉ thực sự có ý nghĩa khi được đông đảo quần chúng nhân dân chấp nhận và truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ biến. 
	 + Thứ ba, họ là động lực cơ bản, đóng vai trò quyết định thắng lợi của mọi cuộc CMXH. 
	Trong các cuộc cách mạng làm chuyển biến các hình thái kinh tế - xã hội thì nhân dân lao động là lực lượng tham gia đông đảo. Hơn nữa, nguyên nhân sâu xa của các cuộc cách mạng xã hội lại xuất phát từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng (LLSX phát triển, mâu thuẫn QHSX - đấu tranh giai cấp – cách mạng xã hội) 
	 Vì vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội, đóng vai trò là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. 
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 
LÀ CHỦ THỂ SÁNG TẠO CHÂN CHÍNH RA LỊCH SỬ 
NGƯỜI TẠO RA 
NHỮNG GIÁ TRỊ 
VĂN HOÁ 
TINH THẦN 
ĐỘNG LỰC 
CHÍNH 
TRONG MỌI 
CUỘC 
CMXH 
NGƯỜI TẠO RA 
CỦA CẢI 
VẬT CHẤT 
CHO XÃ HỘI 
Khái niệm cá nhân (vĩ nhân, lãnh tụ). 
Vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, khoa học, nghệ thuật 
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ là những cá nhân kiệt xuất do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên. 	 
CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH 
Những phẩm chất cơ bản của lãnh tụ: 
+ Có tri thức khoa học uyên bác, nắm bắt được xu thế vận động của dân tộc, quốc tế và thời đại. 
+ Có năng lực tập họp, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhân dân. 
+ Gắn bó với quần chúng, quên mình vì lợi ích của dân tộc, quốc tế và thời đại. 
Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nếu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải quyết thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yếu sẽ xuất hiện những lãnh tụ, đáp ứng yêu cầu của lịch sử. 
TỪ PHONG TRÀO CÁCH MẠNG CỦA QUẦN CHÚNG 
LÃNH TỤ 
XUẤT HIỆN 
VỚI 
PHẨM CHẤT: 
CÓ TRI THỨC 
UYÊN BÁC 
NẮM ĐƯỢC 
XU THẾ 
CỦA DÂN TỘC, 
THỜI ĐẠI 
GẮN BÓ 
VỚI NHÂN DÂN 
VÌ NHÂN DÂN 
PHỤC VỤ 
CÓ NĂNG LỰC 
THỐNG NHẤT 
Ý CHÍ & 
HÀNH ĐỘNG 
CỦA QUẦN CHÚNG 
Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ. Thể hiện: 
+ Tính thống nhất giữa nhân dân và lãnh tụ. Không có phong trào cách mạng sẽ không xuất hiện lãnh tụ. 
+ Quần chúng nhân dân và lãnh tụ thống nhất trong tính mục đích và lợi ích của mình. Sự thống nhất này càng cao thì nhận thức và hành động cách mạng càng thống nhất. 
+ Sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò khác nhau của sự tác động đến lịch sử. 
Vai trò của lãnh tụ. 
Trong quan hệ với quần chúng, lãnh tụ có những nhiệm vụ sau: 
+ Nắm bắt xu thế dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết những quy luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội. 
+ Định hướng chiến luợc và hoạch định chương trình hành động cách mạng. 
+ Tổ chức lực lượng, giáo dục thuyết phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải quyết những mục tiêu cách mạng đề ra. 
Như vậy, lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào quần chúng. Tuy vậy, chúng ta không nên tuyệt đối hoá đến mức sùng bái cá nhân. 
Tệ sùng bái cá nhân sẽ: 
+ Hạn chế hoặc tước bỏ quyền làm chủ của nhân dân, làm cho nhân dân không phát huy được tính tích cực, sáng tạo của mình. 
+ Người mắc bệnh sùng bái cá nhân thường đặt mình cao hơn tập thể, đứng ngoài đường lối chính sách của pháp luật của Đảng và Nhà nước. 
HẾT 
HẾT PHẦN 1 
HẸN GẶP LẠI CÁC BẠN 
Ở PHẦN 2 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mac_lenin_chuong_3_chu_nghia_duy_vat_lich_su_nguye.ppt