Câu hỏi thi kết thúc học phần Đường lối cách mạng của Đảng CSVN

Câu 1: Trình bày nội dung và nguyên nhân thất bại phong trào kháng Pháp của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX theo tư tưởng phong kiến và tư sản ? Hãy nêu 01 phong trào cụ thể của các sỹ phu yêu nước hưởng ứng chiếu cần Vương của vua Hàm Nghi?

Trả lời:

1. Nội dung;

a. Xu hướng tư tưởng phong kiến.

- Phong trào Cần Vương (1885-1896): ngày 13-7-1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc, Trung và Nam kỳ. Ngày 1-11-1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển đến cuối năm 1896

- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ 1884 -1913 , do Hòang Hoa Thám lãnh đạo cũng thất bại.

- Trong chiến tranh thế giới lần thứ I (1914-1918), các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam vẫn tiếp diễn, nhưng đều không thành công.

Thất bại của các phong trào trên chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không còn đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam.

* Liên hệ thực tế: Yêu cầu sinh viên chỉ nêu các nội dung cơ bản như sau:

- Tên phong trào.

- Thời gian tồn tại của phong trào.

- Lãnh tụ của phong trào.

- Thành quả chủ yếu của phong trào và câu nói nổi tiếng của lãnh đạo phong trào( nếu có)

b. Xu hướng dân chủ tư sản.

Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu tiến bộ, chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi.

* Đại diện cho xu hướng bạo động là Phan Bội Châu, với phong trào Đông Du( 1906-1908) dựa vào Nhật để đánh đuổi thực dân Pháp nhưng thất bại.

* Đại biểu cho xu hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn hoá, xã hội, đã kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện bên ngoài.

Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, về phương pháp, “cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện tư tưởng cải lương điều đó là sai lầm, chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương”

- Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như: phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907); phong trào “tẩy chay Khách trú” (1919); phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các Hội đồng quản hạt, Hội đồng thành phố đòi cải cách tự do, dân chủ

* Trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời:

- Đảng Lập hiến (năm 1923).

- Đảng Thanh niên (tháng 3-1926).

- Đảng Thanh niên cao vọng (năm 1926).

- Việt Nam nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7-1918 lấy tên là Tân Việt cách mạng Đảng.

- Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12-1927).

 

doc 26 trang Bích Ngọc 03/01/2024 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Câu hỏi thi kết thúc học phần Đường lối cách mạng của Đảng CSVN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Câu hỏi thi kết thúc học phần Đường lối cách mạng của Đảng CSVN

Câu hỏi thi kết thúc học phần Đường lối cách mạng của Đảng CSVN
CÂU HỎI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN 
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CSVN
Câu 1: Trình bày nội dung và nguyên nhân thất bại phong trào kháng Pháp của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX theo tư tưởng phong kiến và tư sản ? Hãy nêu 01 phong trào cụ thể của các sỹ phu yêu nước hưởng ứng chiếu cần Vương của vua Hàm Nghi? 
Trả lời:
1. Nội dung;
a. Xu hướng tư tưởng phong kiến.
- Phong trào Cần Vương (1885-1896): ngày 13-7-1885, vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương. Phong trào Cần Vương phát triển mạnh ra nhiều địa phương ở Bắc, Trung và Nam kỳ. Ngày 1-11-1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục phát triển đến cuối năm 1896 
- Cuộc khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang) diễn ra từ 1884 -1913 , do Hòang Hoa Thám lãnh đạo cũng thất bại. 
- Trong chiến tranh thế giới lần thứ I (1914-1918), các cuộc khởi nghĩa vũ trang chống Pháp của nhân dân Việt Nam vẫn tiếp diễn, nhưng đều không thành công. 
Thất bại của các phong trào trên chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến không còn đủ điều kiện để lãnh đạo phong trào yêu nước giải quyết thành công nhiệm vụ dân tộc ở Việt Nam. 
* Liên hệ thực tế: Yêu cầu sinh viên chỉ nêu các nội dung cơ bản như sau:
- Tên phong trào.
- Thời gian tồn tại của phong trào.
- Lãnh tụ của phong trào.
- Thành quả chủ yếu của phong trào và câu nói nổi tiếng của lãnh đạo phong trào( nếu có) 
b. Xu hướng dân chủ tư sản.
Bên cạnh các cuộc khởi nghĩa nêu trên, đầu thế kỷ XX, phong trào yêu nước dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu tiến bộ, chịu ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản diễn ra sôi nổi. 
* Đại diện cho xu hướng bạo động là Phan Bội Châu, với phong trào Đông Du( 1906-1908) dựa vào Nhật để đánh đuổi thực dân Pháp nhưng thất bại. 
* Đại biểu cho xu hướng cải cách là Phan Châu Trinh, với chủ trương vận động cải cách văn hoá, xã hội, đã kích bọn vua quan phong kiến thối nát, đề xướng tư tưởng dân chủ tư sản; thực hiện khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện bên ngoài. 
Hoạt động cách mạng của Phan Châu Trinh đã góp phần thức tỉnh lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, về phương pháp, “cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện tư tưởng cải lươngđiều đó là sai lầm, chẳng khác gì đến xin giặc rủ lòng thương” 
- Ngoài ra, trong thời kỳ này ở Việt Nam còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như: phong trào Đông Kinh nghĩa thục (1907); phong trào “tẩy chay Khách trú” (1919); phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở Sài Gòn (1923); đấu tranh trong các Hội đồng quản hạt, Hội đồng thành phốđòi cải cách tự do, dân chủ
* Trong phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: 
- Đảng Lập hiến (năm 1923).
- Đảng Thanh niên (tháng 3-1926).
- Đảng Thanh niên cao vọng (năm 1926).
- Việt Nam nghĩa đoàn (năm 1925), sau nhiều lần đổi tên, tháng 7-1918 lấy tên là Tân Việt cách mạng Đảng.
- Việt Nam quốc dân Đảng (tháng 12-1927).
Các đảng phái chính trị tư sản và tiểu tư sản trên đây đã góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp, đặc biệt là Tân Việt cách mạng Đảng và Việt Nam quốc dân Đảng.
* Tân Việt cách mạng Đảng ra đời và hoạt động trong bối cảnh Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên phát triển mạnh, đã tác động mạnh mẽ đến Đảng này. Trong nội bộ Đảng diễn ra cuộc đấu tranh giữa hai khuynh hướng: tư tưởng cách mạng vô sản và tư tưởng cải lương. Một số đảng viên tiên tiến của Tân Việt đã chuyển sang Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên để tiến tới thành lập một chính đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin. 
* Việt Nam quốc dân Đảng là một đảng chính trị theo xu hướng dân chủ tư sản, mục tiêu hoạt động là: trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng; đánh đổ giặc Pháp, đánh đỗ ngôi vua, Cuộc khởi nghĩa của Việt Nam quốc dân Đảng bắt đầu từ đêm 9-2-1930 ở Yên Bái trong tình thế hoàn toàn bị động nên đã bị thực dân Pháp nhanh chóng dập tắt. 
Tóm lại, các phong trào đấu tranh chống Pháp ở thời kỳ này đều hướng tới giành độc lập cho dân tộc theo các lập trường giai cấp khác nhau nhưng cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất bại. 
2. Nguyên nhân:
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp đã chứng tỏ con đường yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng tư sản đã bế tắc. Cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng sâu sắc về đường lối,về giai cấp lãnh đạo.
 -Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công. 
Câu 02: Trình bày nội dung sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc tiến đến việc thành lập Đảng CSVN ? 
Trả lời:
	 Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam như sau:
- Năm 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước. Người đã tìm hiểu kỹ các cuộc cách mạng điển hình trên thế giới. Người đánh giá cao tư tưởng tự do, bình đắng, bác ái và quyền con người của các cuộc cách mạng tu sản Mỹ (1776), Pháp (1789) nhưng Người cho rằng các cuộc cách mạng tư sản trên là thiếu triệt để. 
- Nguyễn Ái Quốc đặc biệt quan tâm tìm hiểu cuộc cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, Người rút ra kết luận: “Trong thế giới bây giờ chỉ có Cách mệnh Nga là đã thành công, và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng nhất” 
- Tháng 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin đăng trên báo Nhân đạo, Người tìm thấy trong Luận cương của Lênin chỉ ra con đường giải phóng dân tộc đó là “Cách nạng vô sản” từ đó Nguyễn Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác-Lênin. 
- Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (12-1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập quốc tế cộng sản III và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước ngoặc trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Người - từ người yêu nước trở thành người cộng sản và tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. 
- Từ đây, Nguyễn Ái Quốc xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
. Xuất bản tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp (năm 1925).
. Tháng 6-1925, Người thành lập “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên”, 
. Từ năm 1925 đến năm1927, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đã mở các lớp huấn luyện chính trị cho 75 cán bộ CM.
. Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương “vô sản hoá”, đưa hội viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin, ngòai ra Người còn lựa chọn những thanh niên Việt Nam ưu tú gửi đi học tại trường Đại học Phương Đông (Liên Xô) và trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho CM Việt Nam. 
- Năm 1927, Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” với nội dung chủ yếu như sau:
. Tính chất và nhiệm vụ của CM Việt Nam là cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên CNXH. 
. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng 
. Lực lượng cách mạng là giai cấp công - nông 
. Muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng cộng sản lãnh đạo.. Cách mệnh An Nam là một bộ phận của cách mệnh thế giới. 
. Về phương pháp cách mạng, Người nhấn mạnh đến việc phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng. 
Tác phẩm Đường cách mệnh đã đề cập những vấn đề cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, Đường cách mệnh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam. 
Như vậy đến cuối năm 1929 Nguyến Ái Quốc đã chuẩn bị xong nội dung về chính trị, tư tưởng và tổ chức để tiến tới thành lập Đảng sau này. 
Câu 3- Trình bày nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ? Ý nghĩa thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ?
Trả lời:
1- Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Nội dung cương lĩnh chính trị xác định các vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt Nam như sau:
a- Phương hướng chiến lược và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam.
- Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng: “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. 
- Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
+ Về Chính trị: Đánh đỗ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. 
+ Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn (như: công nghiệp, vận tải, ngân hàng) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm tám giờ. 
+ Về văn hoá - xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hoá. 
b- Về lực lượng cách mạng: 
Đảng phải thu phục cho được đại bộ phận công nhân, nông dân, tầng lớp trí; đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản CM thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng (như Đảng Lập hiến ) thì phải đánh đổ.
c- Về lãnh đạo cách mạng.
Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; 
d- Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới.
	Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. 
2- Ý nghĩa lịch sử sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
	- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã tạo nên sự thống nhất về tư tưởng, chính trị và hành động của phong tràocách mạng VN.
	- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam, là “một bước ngoặt vô cùng quan trong lịch sử CM Việt Nam. 
	- Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở nước ta. 
	- Sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng VN.
	Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là một bộ phận của phong trào CM thế giới, đã tranh thủ được sự ủng hộ to lớn của cách mạng thế giới, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại làm nên những thắng lợi vẻ vang. Đồng thời cách mạng Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. 
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ‎ý nghĩa chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939-1945? 
Trả lời:
1. Hoàn cảnh:
a- Tình hình thế giới.
	- Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ II bùng nổ. Phát xít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Đế quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa. Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ. Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật.
 	- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp, ngày 22-6-1941 phát xít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phát xít Đức xâm lược Liên Xô, tính chất chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phát xít do Đức cầm đầu. 
b. Tình hình trong nước
	- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật
	- Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940 phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn, Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật. Từ đó nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai tròng áp bức. 
2- Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược.
	- Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
	BCH Trung ương nêu rõ mâu thuẫn chủ yếu ở nước ta đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn giữa dân tộc ta với bọn đế quốc phát xít Pháp Nhật. Bởi “Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”. 
	Để tập trung cho nhiệm vụ của cách mạng lúc này, BCH Trung ương quyết định tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày" thay bằng khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, và giảm tô, giảm tức
- Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập họp lực lượng cách mạng nhằm mục tiêu GPDT.
Để tập hợp lực lượng cách mạng đông đảo trong cả nước, BCH Trung ương quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương; đổi tên các Hội phản đế thành Hội Cứu quốc (Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc, Phụ lão cứu quốc, Thiếu niên cứu quốc) để vận động, thu hút mọi người dân yêu nước không phân biệt thành phần, lứa tuổi, đoàn kết bên nhau cứu Tổ quốc, cứu giống nòi. 
- Ba là, quyết định xúc tiến chuẩn bị tổng khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại.
Để đưa cuộc khởi nghĩa vũ trang đến thắng lợi, cần phải ra sức phát triển lực lượng cách mạng, bao gồm lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xúc tiến xây dựng căn cứ địa cách mạng. BCH Trung ương chỉ rõ việc “chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và dân ta trong giai đoạn hiện tại”. 
	3- Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. 
	- Với tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, BCH Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược nhằm giải quyết mục tiêu số một của cách mạng là độc lập dân tộc, đề ra nhiều chủ trương đúng đắn để thực hiện mục tiêu ấy. 
	- Đường lối giương cao ngọn cờ GPDT, đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
	- Thực hiện nghị quyết của Đảng và lời kêu gọi của Nguyễn Ái Quốc, các cấp bộ Đảng và Mặt trận Việt Minh đã tích cực xây dựng các tổ chức cứu quốc của quần chúng, đẩy mạnh phát triển lực lượng chính trị và phong trào đấu tranh của quần chúng. Ngày 25-10-1941, Mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời và đã công bố 10 chính sách vừa ích nước vừa lợi dân, nên được nhân dân nhiệt liệt hưởng ứng.Trên cơ sở lực lượng chính trị của quần chúng, Đảng đã chỉ đạo việc vũ trang cho quần chúng cách mạng, từng bước tổ chức, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Từ các đội du kích bí mật, các đội Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đã tiến lên lập Việt Nam giải ph ... thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam.
	- Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; 
	- Đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. 
	- Phát triển mạnh mẽ hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho việc xuất khẩu lao động. 
	- Đổi mới hệ thống giáo dục đại học và sau đại học, gắn đào tạo với sử dụng, trực tiếp phục vụ chuyển đổi cơ cấu lao động, phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là chuyên gia đầu ngành. 
	- Bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, bậc học. 
	- Thực hiện XH hoá giáo dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của XH tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục.
	- Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận chuẩn mực giáo dục tiên tiến của thế giới phù hợp với yêu cẩu phát triển của VN;
	- Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về con đường đi lên CNXH ở nước ta.
	- Phát triển nhanh khoa học tự nhiên và KH-CN, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh.
	- Đổi mới cơ chế quản lý KH-CN. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH -CN. 
Năm là, văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp Cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí Cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. 
Câu 17 . Trình bày những chủ trương của Đảng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kỳ đổi mới ? 
Trả lời:
	Một là, Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói giảm nghèo. 
Tạo cơ hội, điều kiện cho mọi người tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
Tạo động lực làm giàu trong đông đảo dân cư bằng tài năng, sáng tạo của bản thân, trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức cho phép.
XD và thực hiện có hiệu quả cao chương trình xoá đói giảm nghèo; đề phòng tái đói, tái nghèo; nâng cao dần chuẩn đói nghèo khi mức sống chung tăng lên
	Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
	Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm.
	Đa dạng hoá các loại hình cứu trợ xã hội, tạo nhiều việc làm ở trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
	Thực hiện chính sách ưu đãi xã hội. Đổi mới chính sách tiền lương; phân phối thu nhập xã hội công bằng, hợp lý. 
	 Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả .
	Hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; quan tâm chăm sóc y tế tốt hơn đối với các đối tượng chính sách; phát triển các dịch vụ y tế công nghệ cao, các dịch vụ y tế ngoài công lập. 
	Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
	Quan tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản. Giảm nhanh tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Đẩy mạnh công tác bảo vệ giống nòi, kiên trì phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội. 
	Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
	Giảm tốc độ tăng dân số, bảo đảm quy mô và cơ cấu dân số hợp lý.
	Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,; bảo đảm bình đẳng giới; chống nạn bào hành trong quan hệ gia đình. 
	Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. 
	Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung cấp các dịch vụ công cộng. 
Câu 18 . Trình bày nội dung đánh giá của Đảng ta về kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong việc thực hiện đường lối đổi mới về chính sách phát triển xã hội ? Hãy nêu 04 chủ trương hoặc chương trình ủng hộ người nghèo ở nước ta hiện nay 
Trả lời:
1. Kết quả:
	Sau hơn 25 năm đổi mới, nhận thức về phát triển xã hội của Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi có ý nghĩa bước ngoặc quan trọng sau đây:
	- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào Nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực xã hội của tất cả các tầng lớp dân cư. 
	- Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể một cách chung chung, trừu tượng; thi hành chế độ phân phối theo lao động trên danh nghĩa nhưng thực tế là bình quân - cào bằng đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp các nguồn lực khác vào SX-KD và thông qua các phúc lợi xã hội. Nhờ vậy, công bằng xã hội được thể hiện ngày một rõ hơn. 
	- Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội. 
	- Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm. 
	- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo, coi việc có một bộ phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
	- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất” chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đều có nghĩa vụ, quyền lợi chính đáng, đoàn kết chặt chẽ, góp phần xây dựng nước Việt Nam giàu mạnh. 
2. Hạn chế : 
	- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số vẫn còn thấp đang là cản trở lớn đối với mục tiêu phát triển KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc làm rất bức xúc và nan giải .
	- Sự phân hoá giàu-nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại
	- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã hội. 
	- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa bãi và tàn phá. 
	- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa được bảo đảm.
3.Nguyên nhân :
	- Tăng trưởng kinh tế còn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội. 
	- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển KT-XH.
4. Liên hệ thực tế: SV chỉ cần nêu tên, nội dung cơ bản của phong trào, cụ thể:
- Quỹ quốc gia giải quyết việc làm 120, hỗ trợ vốn sản xuất cho các gia đình nghèo. 
- Chương trình “ Ánh sáng niềm tin” của Đài Phát thanh truyền hìnhVL, hỗ trợ tiền cho những HSSV nghèo hiếu học. 
- Chương trình “ Cùng vượt lên chính mình” của Đài PT-TH vĩnh long, hỗ trợ tiền cho các gia đình nghèo. 
- Chương trình “ Địa chỉ nhân đạo” của Đài PT-TH Vĩnh long, hỗ trợ cho các gia đình nghèo.
Câu 19: Phân tích chủ trương, chính sách của Đảng về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế trong thời kỳ đổi mới?.
Trả lời:
	Công tác đối ngoại của Đảng đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như sau:
- Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định bền vững: Hội nhập sâu sắc và đầy đủ vào nền kinh tế thế giới, nước ta sẽ có địa vị bình đẳng với các thành viên khác khi tham gia vào việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn; có điều kiện thuận lợi để đấu tranh bảo về quyền lợi doanh nghiệp Việt Nam trong các cuộc tranh chấp thương mại với các nước khác, hạn chế được những thiệt hại trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp: Chủ động và tích cực xác định lộ trình hội nhập hợp lý, trong đó cần tận dụng các ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển; chủ động và tích cực nhưng phải hội nhập từng bước, dần dần mở cửa thị trường theo một lộ trình hợp lý. .
- Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO: Bảo đảm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật; đa dạng hoá các hình thức sở hữu, phát triển kinh tế nhiều thành phần; thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường; xây dựng các sắc thuế công bằng, thống nhất, đơn giản, thuận tiện cho mọi chủ thể kinh doanh. .
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước: kiên quyết loại bỏ nhanh các thủ tục hành chính không còn phù hợp; đẩy mạnh phân cấp gắn với tăng cường trách nhiệm và kiểm tra, giám sát; thực hiện công khai, minh bạch mọi chính sách, cơ chế quản lý. .
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế: Nâng cao năng lực điều hành của Chính phủ; tích cực thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; các doanh nghiệp điều chỉnh quy mô và cơ cấu sản xuất trên cơ sở xác định đúng đắn chiến lược sản phẩm và thị trường; điều chỉnh quy hoạch phát triển, nhanh chóng có biện pháp nâng cao sức cạnh tranh của một số sản phẩm. .
- Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa xã hội và môi trường trong quá trinh hội nhập: Bảo vệ và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc trong quá trình hội nhập; xây dựng cơ chế kiểm soát và chế tài xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hoá không lành mạnh, kết hợp hài hoà giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hoá tiên tiến. Xây dựng và vận hành có hiệu quả mạng lưới an sinh xã hội như: giáo dục, bảo hiểm, y tế; đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo; .
- Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, có các phương án chống lại âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. .
- Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại: Tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đối ngoại. .
- Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại: Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tập trung xây dựng cơ sở đảng trong các doanh nghiệp và xây dựng giai cấp công nhân trong điều kiện mới; đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, trọng tâm là cải cách hành chính. .
Câu 20. Trình bày thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thực hiện mở rộng đường lối đối ngọai của Đảng trong thời kỳ đổi mới? 
Trả lời:
a- Thành tựu và ý nghĩa.
	- Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 
	- Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. 
	Đã đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước. Thu hẹp diện tranh chấp vùng biển giữa nước ta và các nước ASEAN. Đã ký với Trung Quốc Hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá. 
	- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
	Lần đầu tiên trong lịch sử, Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc;
	Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới.Tháng 10-2007, Đại hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009. 
	- Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế
	Năm 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giói (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB); sau khi gia nhập ASEAN (7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), tháng 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác Á - ÂU (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập; tháng 11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), ngày 11-1-2007, Việt Nam được kết nạp làm thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). 
	- Năm là, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu KH-CN và kỷ năng quản lý.
	+ Về mở rộng thị trường: Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng quy chế tối huệ quốc; thiết lập và ký kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ.Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo cơ hội để nước ta tiếp cận những thành tựu của cuộc Cách mạng KH-CN trên thế giới, nhiều kinh nghiệm quản lý sản xuất hiện đại.
	- Sáu là, từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh.
	Trong quá trình hội nhập, nhiều doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và phát triển.Những kết quả trên đây có ý nghĩa rất quan trọng: đã tranh thủ được các nguồn lực bên ngoài kết hợp với các nguồn lực trong nước hình thành sức mạnh tổng hợp góp phần đưa đến những thành tựu kinh tế to lớn góp phần giữ vững và củng cố độc lập, tự chủ, định hướng XHCN; 
b- hạn chế và nguyên nhân.
	- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nước.
	- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế. 
	- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết. 
	- Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ SX - KD đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
	- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh. 
	Quá trình thực hiện đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 1986 đến năm 2011, mặc dù còn những hạn chế, nhưng những thành tựu đạt được là cơ bản, có ý nghĩa rất quan trọng; góp phần đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng KT-XH, nền kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới; thế và lực của Việt Nam được nâng cao trên thương trường và chính trường quốc tế. Các thành tựu đối ngoại trong hơn 25 năm qua đã chứng minh đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đổi mới là đúng đắn và sáng tạo.
- HẾT -

File đính kèm:

  • doccau_hoi_thi_ket_thuc_hoc_phan_duong_loi_cach_mang_cua_dang_c.doc