Tiểu luận Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

 Lời giới thiệu 2

A. Giới thiệu đề tài 3

I. Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam 3

II. Ý nghĩa của đề tài 4

1.Ý nghĩa trực tiếp của đề tài 4

2.Ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 5

B. Nội dung 6

I. Cơ sở của đề tài 6

1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin 6

2.Cơ sở thực tiễn 9

II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam 14

1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua 14

2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá trình CNH-HĐH 16

3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta 17

4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém 19

5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta 20

III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam 21

1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nước 21

2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển 22

3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 23

4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ 23

5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả 24

6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 24

7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật 25

C. Kết luận 26

Tài liệu tham khảo 27

 

doc 28 trang Bích Ngọc 03/01/2024 980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay

Tiểu luận Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay
MỤC LỤC
 Lời giới thiệu 	2
Giới thiệu đề tài	3
Quan niệm về CNH-HĐH trên thế giới và ở Việt Nam	3
Ý nghĩa của đề tài	4
1.Ý nghĩa trực tiếp của đề tài	4
2.Ý nghĩa của đề tài thông qua quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam	5
B. Nội dung	6
I. Cơ sở của đề tài	6
1. Cơ sở lí luận triết học Mác-Lê nin	6
2.Cơ sở thực tiễn	9
II. Thực trạng CNH-HĐH ở Việt Nam	14
1.Những thành tựu đạt đuợc trong quá trìnhCNH-HĐH những năm qua	14
2.Nguyên nhân để Vịêt Nam thu được những thành tựu to lớn trong quá trình CNH-HĐH	16
3.Những mặt hạn chế và yếu kém trong quá trình CNH-HĐH ở nước ta	17
4.Nguyên nhân của những hạn ché yếu kém	19
5.Những bài học rút ra từ quá trình CNH-HĐH ở nước ta	20
III. Một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam	21
1.Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và năng lực quản lí của nhà nước	21
2.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển	22
3.Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực	23
4.Đẩy mạnh đổi mới và phát triển khoa học công nghệ	23
5.Đẩy mạnh công tác huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả	24
6.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại	24
7.Giữ vững ổn định chính trị, hoàn thiện hệ thống pháp luật	25
C. Kết luận	26
Tài liệu tham khảo	27
LỜI GIỚI THIỆU
	Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-HĐH) là một xu hướng khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất.
	Do CNH-HĐH có ý nghĩa vô cùng to lớn với nước ta nên đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà kinh tế... và cả sinh viên nghiên cứu về đề tài này nhằm đưa ra giải pháp thúc đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. Trong số các công trình đó có không ít những công trình có tác dụng lớn đối với quá trình CNH-HĐH ở nước ta. 
	Đối với tôi, được sinh ra và lớn lên đúng vào thời điểm đất nước bắt đầu đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH, tôi mong đóng góp phần nào đó công sức của mình vào sự nghiệp chung của đất nước. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.Thực trạng và giải pháp ở nước ta hiện nay.” 
	Trong đề tài có sử dụng và tham khảo nhiều tài liệu và quan điểm của các nhà nghiên cứu khác.
	Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê Ngọc Thông đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
 Hà Nội. ngày15 tháng 05 năm 2007
 	 Sinh viên: Trần Thị Chúc
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
I.QUAN NIỆM VỀ CNH-HĐH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
 Trên thế giới, khi cách mạng công nghiệp được tiến hành ở Tây âu (ở các nước Anh, Pháp, Đức...), ở Mỹ và ở Nhật .Khi đó, CNH được hiểu là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động sử dụng máy móc .Nhưng do tất cả mọi khái niệm kinh tế nói chung và khái niệm CNH nói riêng đều mang tính lịch sử nghĩa là luôn có sự thay đổi và phát triển cùng lịch sử của nền sản xuất xã hội, của khoa học công nghệ .Vì vậy, hiện nay quan niệm về công nghiệp hoá đã có sự thay đổi so với trước rất nhiều.
	Ở Việt Nam do có sự kế thưà, chọn lọc những tri thức văn minh của nhân loại và rút ra những bài học kinh nghiệm trong lịch sử tiến hành công nghiệp hoá và thực tiễn cuộc cách mạng công nghiệp hoá Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ VII khoá VI và đại hội đại biểu toàn quốc thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam xác định: “Công nghiệp hoá là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất và kinh doanh ,dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng xuất lao động cao ”
Khái niệm công nghiệp hoá như vậy Đảng ta đã xác định rộng hơn những quan điểm trước đó bao gồm tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng bằng các phương tiện tiên tiến hiện đại cùng với kĩ thuật và công nghệ cao. Như vậy tư tưởng CNH không bó hẹp trong phạm vi các trình độ lực lượng sản xuất đơn thuần, kĩ thuật đơn thuần để chuyển lao động thủ công thành lao động cơ khí như quan niệm trước đây.
 Do những biến đổi của nền kinh tế thế giới và điều kiện cụ thể của đất nước, CNH ở Việt Nam hiện nay có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Thứ nhất: CNH phải gắn liền với HĐH. Sở dĩ như vậy là vì trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại. Một số nước phát triển đã bắt đầu chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nên phải tranh thủ ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, tiếp cận với kinh tế tri thức để hiện đại hoá những ngành, những khâu, những lĩnh vực có khả năng nhảy vọt.
Thứ hai: CNH phải nằm mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. CNH là tất yếu của các nước nhưng với mỗi nước mục tiêu và tính chất của CNH lại khác. Ở nước ta, CNH nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, tăng cường sức mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Thứ ba: CNH trong điều kiện kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Điều này làm cho CNH trong giai đoạn hiện nay khác với CNH trong giai đoạn đổi mới. Trong cơ chế quản lí kinh tế kế hoạch hoá tập trung-hành chính, bao cấp, CNH được thực hiện theo kế hoạch, mệnh lệnh của nhà nước. Trong cơ chế kinh tế hiện nay nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình CNH. Nhưng CNH không xuất phát từ chủ quan nhà nước, nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết là quy luật thị trường.
Thứ tư: CNH-HĐH nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá nền kinh tế. Vì thế mở cửa nền kinh tế, phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế là tất yếu đối với nước ta hiện nay.
CNH trong điều kiện “chiến lược” kinh tế mở có thể đi nhanh nếu chúng ta biết tận dụng, tranh thủ được thành tựu của thế giới và sự giúp đỡ quốc tế. Công nghiệp hoá trong điều kiện”chiến lựơc” kinh tế mở cũng gây ra không ít những trở ngại do những tác dụng tiêu cực của nền kinh tế thế giới, do trật tự của nền kinh tế thế giới mà các nước tư bản phát triển thiết lập không có lợi cho các nước nghèo, lạc hậu.Vì thế, CNH-HĐH phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế độc lập.
II.Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI.
1.Ý NGHĨA TRỰC TIẾP CỦA ĐỀ TÀI
	Đối với quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam, đề tài có rất nhiều ý nghĩa và tác dụng to lớn .Trong đó, một số ý nghĩa nổi bật của đề tài là:
	Thứ nhất: đề tài đã phân tích đánh giá chính xác thực trạng xây dựng CNH-HĐH ở Việt Nam hiện nay. Đó là những đánh giá, phân tích về tiền đề thực hiện CNH-HĐH ở nước ta, kết quả thành tựu cũng như những mặt hạn chế yếu kém trong quá trình xây dựng CNH-HĐH đất nước .Thêm nữa đề tài đã làm rõ được nguyên nhân dẫn tới thực trạng của CNH-HĐH ở nước ta hiện nay .Mục đích của việc này là nhằm hiểu rõ hơn về CNH-HĐH ở Việt Nam để từ đó có thể đưa ra được các giải pháp làm thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở nước ta nhanh hơn.
	Thứ hai:Với việc đề tài sử dụng quan điểm toàn diện để tìm ra các quan hệ giữa CNH-HĐH với một số yếu tố như (lực lưọng sản xuất, khoa học công nghệ, vốn lao động...). Từ đây, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về CNH-HĐH để có thể đưa ra được các giải pháp có hiệu quả nhất cho CNH-HĐH nước ta.
	Thứ ba:Đề tài đã đưa ra được một số giải pháp vĩ mô thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá ở nước ta bằng cách sử dụng quan điểm phát triển để vạch ra con đường phát triển.Tất cả các giải pháp trên đều được đặt trong điều kiện cụ thể của đất nước ta và thế giới .Do khi đưa ra các giải pháp đề tài đã quán triệt sử dụng quan điểm lịch sử.
	Trên đây chỉ là ba ý nghĩa và tác dụng nổi bật của đề tài. Ngoài ra, đề tài còn một số ý nghĩa khác như: đã vận dụng được triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào trong thực tiễn quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam.
2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI THÔNG QUA Ý NGHĨA VIỆC XÂY DỰNG CNH-HĐH Ở VIỆT NAM
	Từ thập niên 60 của thế kỉ XX, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã hiểu được tác dụng của CNH-HĐH đối với nước ta rất to lớn. Trong đó nổi bật là:
	CNH trước hết là quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là quá trình thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp thành một xã hội công nghiệp gắn với việc hình thành từng bước quan hệ sản xuất tiến bộ, ngày càng thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới Xã Hội Chủ Nghĩa.
	Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội với xuất phát điểm thấp, nền nông nghiệp lạc hậu, bình quân ruộng đất thấp, 80% dân cư sống ở nông thôn có mức thu nhập thấp, sức mua hạn chế. Vì vậy, quá trình CNH là quá trình tạo điều kiện vật chất kĩ thuật cần thiết về con người và về khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để không ngừng tăng năng suất lao động làm cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nâng cao đời sống văn hoá cho nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
	Quá trình CNH tạo ra cơ sở vật chất để làm biến đổi về chất lực lượng sản xuất nhờ đó nâng cao vai trò của người lao động-nhân tố trung tâm trong nền kinh tế Xã Hội Chủ Nghĩa. Tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
	Nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nhờ thành tựu công nghiệp hoá mang lại là cơ sở để củng cố khối liên minh vững chắc giữa giai cấp công nhân, nông dân và đội ngũ trí thưc trong sự nghiệp cách mạng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đặc biệt là góp phần tăng cường quyền lực sức mạnh và hiệu quả của bộ máy quản lí kinh tế của nhà nước.
	Sự nghiệp CNH tạo điều kiện vật chất để xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ vững mạnh trên cơ sở đó mà thực hiện tốt sự phân công và hợp tác quốc tế.
	Sự nghiệp CNH đất nước thúc đẩy sự phân công lao động xã hội phát triển, thúc đẩy quá trình quy hoạch vùng lãnh thổ hợp lý theo hướng chuyên canh tập trung làm cho quan hệ kinh tế giữa các vùng, các miền trở nên thống nhất cao hơn.
	CNH không những có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng phát triển cao mà còn tạo tiền đề vật chất để xây dựng, phát triển và hiện đại hoá nền quốc phòng và an ninh gắn liền với sự nghiệp phát triển văn hoá kinh tế xã hội.
NỘI DUNG
I.CƠ SỞ CỦA ĐỀ TÀI
1.CƠ SỞ LÍ LUẬN TRIẾT HỌC MAC-LÊNIN
Nguyên lí mối quan hệ phổ biến
Tất cả các sự vật hiên tượng và quá trình khác nhau của thế giới có mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau. Mối liên hệ đó là mối liên hệ phổ biến.
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, một hiện tượng trong thế giới.
Các tính chất của mối liên hệ:
Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan vì chỉ có duy nhất một thế giới vật chất nên các mối liên hệ cũng là vật chất. Vì vậy, nó cũng phải tồn tại khách quan. Còn các mối liên hệ tinh thần chỉ là sự phản ánh của các mối liên hệ vật chất vào trong con người. Vì vậy, mối liên hệ phổ biến là tồn tại khách quan.
Mối liên hệ còn mang tính phổ biến do:
Thứ nhất: do bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác và không có bất cứ một sự vật, hiện tượng nào không nằm trong mối liên hệ nào cả. Mọi sự vật, hiện tượng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua các mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
Thứ hai: mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều dạng riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song, dù biểu hiện dưới hình thức nào chúng chỉ biểu hiện mối liên hệ phổ biến chung nhất.
Ngoài hai tính chất trên mối liên hệ này còn có tính đa dạng, nhiều vẻ của nó. Mối liên hệ có thể phân ra các mối liên hệ khác nhau: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ về nội dung và hình thức... Tính đa dạng của các mối liên hệ là do tính đa dạng của sự tồn tại, phát triển và vận động của sự vật và hiện tượng quy định. Mỗi sự vật, hiện tượng là một cấu trúc mở bao gồm các các mối liên hệ bên trong nó và các mối liên hệ bên ngoài nó. Trong các mối liên hệ trên thì mối liên hệ bên trong, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ về bản chất, mối liên hệ tất nhiên... là các mối liên hệ giữ vai trò quyết định. Song, tuỳ vào điều kiện cụ thể, hoàn cảnh cụ thể các mối liên hệ tương ứng với chúng có thể giữ vai trò quyết định.
Nguyên lí về sự phát triển:
Khác với các quan niệm trước đây, triết học theo quan điểm duy vật biện chứng đã đưa ra quan điểm đúng nhất về sự phát triển: “phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp tới cao, từ đơn giản tới phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn”.
Sự phát triển có những đặc trưng sau: 
Thứ nhất: phát triển không chỉ là sự biến đổi về lượng mà trên cơ sở những biến đổi về lượng để thực hiện những biến đổi về chất ở trình độ cao hơn.
Thứ hai: phát triển còn là những biến đổi làm thay đổi cấu trúc, cơ chế hoạt động, phương thức tồn tại, chức năng vốn có của sự vật, hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Như vậy, sự phát triển là trong đó có sự vật mới ra đời thay thế cho sự vật cũ, là quá trình không ngừng trong tự nhiên và trong xã hội, trong bản thân con người, trong tư duy... Nếu xét từng trường hợp cụ thể thì có cả vận động đi lên và vận động đi xuống, vận động tuần hoàn. Nhưng xét cả quá trình vận động với thời gian dài và không gian rộng thì vận động đi lên là xu hướng chung của mọi sự vật.
Các tính chất của sự phát triển:
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính khách quan. Do nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn phát sinh trong sự tồn tại và vận động của sự vật. Nhờ đó mà sự vật phát triển. Vì vậy, sự phát triển là tiến trình khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngươi dù con người có muốn hay không.
Sự phát triển bao giờ cũng mang tính phổ biến. Vì sự phát triển xảy ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong tự nhiên, trong tư duy ở bất cứ sự vật, hiện tượng khách quan nào của thế giới khách quan.
Sự phát triển còn có tính đa dạng, phong phú. Với mỗi quá trình phát triển trong các lĩnh vực khác nhau, với mỗi điều kiện hoàn cảnh khác nhau lại diễn ra theo những mô thức khác nhau. Điều này nói lên tính đa dạng, phong phú của phương thức phát triển. Phương thức của mọi sự phát triển là từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và ngược lại. Nguồn gốc của phát triển là thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Hình thức biểu hiện là phủ định của phủ định.
Các quan điểm vận dụng từ hai nguyên lí trên cho quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam
+Quan điểm toàn diện
Do bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, các mối liên hệ này thì đa dạng, phong phú. Chính vì vậy, khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta phải sử dụng quan điểm toàn diện, tránh quan điểm phiến diện, chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng kết luận về tính quy luật hay bản chất của chúng.
Theo quan điể ... ng phải có tay nghề cao để làm chủ máy móc nhưng do hệ thống đào tạo người lao động còn nhiều bất cập gây tình trạng nhà máy,xí nghiệp thiếu lao động trong khi thất nghiệp vẫn nhiều .
	Thành tựu khoa học ứng dụng vào trong sản xuất còn chậm công tác đổi mới công nghệ còn chậm .Công tác nghiên cứu khoa học cơ bản vẫn chưa gắn với sản xuất nhiều đề tài có tác dụng lớn trong sản xuất nhưng việc ứng dụng vào trong thực tế còn chậm . Nguyên nhân chủ yếu là do nhà sản xuất chưa trực tiếp tìm tới nhà khoa học ,chưa thấy được tác dụng của việc chạy đua về khoa học công nghệ .
	Công tác nghiên cứu trị thường , công tác phân phối sản phẩm còn ở trình độ thấp . Nhiều khi sản phẩm sản xuất ra không bán được vì khi sản xuất nhà sản xuất không tính được xã hội có cần sản phẩm đó không . Nhiều khi thị trường rất cần nhưng sản xuất chưa kịp .Các kênh phân phối hàng trong nước chủ yếu nhỏ mang tính hộ gia đình, chưa có tính liên kết giữa lớn giữa các nhà phân phối .Thị trường ngoài nước vẫn chưa có tìm hiểu kỹ càng cho nên gây ra nhiều rủi ro cho sản xuất, hệ thống phân phối sản phẩm của nước ta ra nước ngoài chưa mạnh nhưng cạnh tranh tốt 
	Sức cạnh tranh của các doanh nghiệp của ta còn thấp .Vì quy mô doanh nghiệp của ta nhỏ, công nghệ lạc hậu, giá thành sản xuất đắt nên chúng ta gặp bất lợi trong cạnh tranh . Làm cho sản xuất phát triển chậm. 
	Việc xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm khiến cho CNH-HĐH bị cản trở.
	-Những nguyên nhân khách quan chính là:
	Do những biến động về chính trị ở Liên Xô và các nước Đông Nam Á làm ảnh hưởng tới chúng ta phần nào. Nhất là thị trường tiêu thụ của chúng ta bị khủng hoảng và mất sự giúp đỡ của các nước Xã Hội Chủ Nghĩa anh em .
	Do khủng hoảng kinh tế trong khu vực ảnh hưởng đến nước ta. Mặc dù sự ảnh hưởng của nó đối với nước ta không nặng nề, nhưng nó cũng làm cản trở lại sự phát triển công nghiệp hoá ở nước ta trong một số năm. 
	Do những năm qua đất nước ta gặp rất nhiều thiên tai
5. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CNH-HĐH Ở NƯỚC TA
	Quá trình CNH-HĐH ở nước ta trong những năm qua để lại những bài học quý báu có giá trị lớn sau
	Thứ nhất :Quá trình xây dựng CNH-HĐH phải đảm bảo mục tiêu độc lập dân tộc, lấy chủ nghĩa Mac-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Đứng trước những biến động, khó khăn thách thức, những biến động phức tạp của tình hình thế giới, Đảng ta luôn kiên định và xây dựng thực hiện chủ trương chính sách một cách đúng đắn, phát huy được truyền thống quý báu của dân tộc, vững bước đi lên một nước XHCN với nền sản xuất tiên tiến hiện đại 
	Thứ hai :Xây dựng CNH-HĐH phải vì lợi ích của nhân dân , phù hợp với thực tiễn, luôn sáng tạo .Quá trình xây dưng CNH-HĐH đất nước không những phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống xã hội ở Việt Nam mà còn phải tham khảo những kinh nghiệm quý báu của thế giới, không sao chép bất cứ một mô hình sẵn có nào . Xây dựng CNH-HĐH trên tất cả mọi mặt đồng bộ mọi mặt với những bước đi ,hình thức và cách làm phù hợp . Có điều chỉnh bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương phương pháp, tìm và lựa chọn những giải pháp mới có tính linh hoạt sáng tạo, phải nắm bắt 
cái mới tận dụng thời cơ khắc phục sự trì trệ để làm chuyển biến tình hình .
	Thứ ba:Xây dựng CNH-HĐH vừa phải dựa vào sức mạnh dân tộc và phải lợi dụng sức mạnh thời đại .Vì trên thế giới đang diễn ra sự phát triển khoa học kỹ thuật như vũ bão và quá trình toàn cầu hoá kinh tế vừa tạo ra những cơ hội và thách thức cho mọi quốc gia.Vì vậy tận dụng được sức mạnh thời đại sẽ tại cho chúng ta cơ hội đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH nước nhà.
	Thứ tư:Đường lối đúng đắn 	của Đảng quyết định tới sự nghiệp CNH-HĐH nước ta.Đảng càng phát huy được vai trò lãnh đạo của mình thì quá trình CNH-HĐH nước ta càng thu được nhiều thắng lợi to lớn. 
	Thứ năm:chúng ta phải gắn khoa học kỹ thuật với sản xuất . Xây dựng cơ sở hạ tầng cho CNH-HĐH nhất là hệ thống giao thông , hệ thống năng lượng , giáo dục đào tạo... sẽ tạo cơ sở cho CNH-HĐH đẩy nhanh hơn .
III.GIẢI PHÁP VĨ MÔ CHO QUÁ TRÌNH CNH-HĐH NƯỚC TA
1. NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC.
	Sự nghiệp CNH-HĐH của nước ta bản thân nó là một cuộc đấu tranh gian khổ của nhân dân ta.Đặt trong sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân trong cuộc cách mạng mới ,đấu tranh trên tất cả các mặt: kinh tế ,chính trị ,văn hoá, xã hội... cho độc lập dân tộc và Chủ Nghĩa Xã Hội .Mặc dù CNH-HĐH là sự ngghiệp của toàn dân nhưng nó cũng mang tính tự giác ,sự nghiệp đó phải do một Đảng lãnh đạo có dày dặn kinh nghiệm chiến đấu, biết tự đổi mới không ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo .Và một nhà nước của dân, vì dân do dân,trong sạch vững mạnh ,có hiệu lực quản lý thì CNH-HĐH của nước ta mới có thể hoàn thành.
	Để tăng cường năng lực lãnh đạo của đảng đối với sự nghiệp CNH-HDH .Trước hết phải tiếp tục giữ vững ổn định chính trị , Đảng Cộng SảnViệt Nam phải là người lãnh đạo duy nhất trực tiếp mọi hoạt động của xã hội Việt Nam .
	Thứ hai : CNH-HĐH phải tiến hành theo đường lối, quan điểm của Đảng.
	Thứ ba: Đảng phải không ngừng đổi mới về lý luận cho vững chắc, đẩy mạnh công tác chỉnh đốn Đảng, phát triển Đảng, nâng cao trình độ của Đảng viên, đào tạo và bồi dưỡng những thành viên ưu tú để kết nạp vào Đảng.
	Thứ tư: phải xây dựng Đảng sao có sự thống nhất về ý trí , quan điểm , hành động trong Đảng.
	Đối với nhà nứơc thì phải đẩy mạnh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy hành chính gọn nhẹ có năng lực quản lý cao . Không ngừng làm trong sạch bộ máy .Và cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ của công chức và phải chuẩn bị nguồn lực con người cho bộ máy. Nhanh chóng đưa các chính sách của Đảng vào đời sống. Có thể nói sự thành công của CNH-HĐH phụ thuộc trực tiếp vào vai trò quản lý kinh tế xã hội của nhà nước.
2.THỰC HIỆN NHẤT QUÁN CHÍNH SÁCH KINH TẾ NHIỀU THÀNH PHẦN TẠO ĐIỀU KIỆN CHO MỌI THÀNH PHẦN KINH TẾ PHÁT TRIỂN
	Do quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nước xây dựng cơ sở vật chất cho CNH-HĐH đòi hỏi nhà nước phải có nguồn lực rất mạnh . Nhưng thực tế nước ta ngân sách hạn hẹp ,thu nhập quốc dân còn thấp. Nêú chỉ trông chờ vào nhà nước thì CNH-HĐH sẽ không thể đẩy nhanh được . Chính vì vậy chúng ta cần sử dụng sức mạnh tổng hợp của tất cả các thành phần kinh tế.
	Thành tựu trong những năm đổi mới đã chứng minh việc thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là đúng đắn .Thể hiện ở những mặt cơ bản sau:
	Thứ nhất : phát triển kinh tế nhiều thành phần phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thấp kém của nước ta .Vì vậy nó đã làm cho nền kinh tế phát triển .
	Thứ hai: nó làm cho kinh tế hàng hoá phát triển ,đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội phát triển.
	Thứ ba: nó khắc phục đựơc tình trạng độc quyền, tạo ra động lực phát triển kinh tế xã hội.
	Vì vậy trong nhưng năm tới chúng ta cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần để cho công dân,các thành phần kinh tế khác yên tâm đầu tư vào sản xuất . Cần phát huy vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước, phát triển kinh tế tập thể , hợp tác xã . Thúc đẩy kinh tế tư nhân và kinh tế có nguồn vốn nước ngoài phát triển.
3.ĐÀO TẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
	Quá trình CNH-HĐH không chỉ đòi hỏi phải có vốn ,kỹ thuật , tài nguyên...mà còn phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con người để có thể làm chủ các phương tiện hiện đại đó. Nguồn lực con người cho CNH-HĐH phải đáp ứng được những yêu cầu: con người có tài ,ham học hỏi ,sáng tạo ,làm việc quên mình vì nền độc lập của dân tộc và sự tôn vinh của Tổ quốc ,được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hoá,được đào tạo thành thạo về nghề nghiệp , về sản xuất kinh doanh , về quản lý kinh tế xã hội 
	Để có nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu đó, thì trước hết ta phải coi việc đầu tư cho giáo dục, đào tạo là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, giáo dục đào tạo phải là nhiệm vụ hàng đầu . Phải tạo ra một cơ cấu nhân lực đồng bộ về tất cả các mặt .việc xây dựng nguồn nhân lực cho quá trình CNH-HĐH phải tiến hành theo tốc độ và quy mô thích hợp cho từng thời kỳ. Đi đôi với việc đào tạo nguồn nhân lực là phải bố trí và sử dụng tốt nguuồn nhân lực đã đào tạo . Phải phát huy được đầy đủ khả năng sáng tạo của từng người để họ có thể sáng tạo ra năng suất ,chất lượng và hiệu quả kinh tế cao , đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
	Trong đào tạo nguồn nhân lực mới ấy thì nhiệm vụ xây dựng một giai cấp công nhân có trình độ chính trị , có trình độ tổ chức kỷ luật , có trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ chính. Xây dựng liên minh công -nông-trí thức vứng chắc và đoàn kết các thành phần khác.
4.ĐẨY MẠNH ĐỔI MỚI PHÁT TRIỂN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ 
	Khoa học và công nghệ được xác định là đông lực của CNH-HĐH .Khoa học công nghệ có vai trò quyết định lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triền kinh tế nói chung và CNH-HĐH nói riêng nên tiềm lực khoa học công nghệ nước ta còn yếu. Trình độ khoa học công nghiệp trong nước lạc hậu so với thế giới . Vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH ở nứơc ta thì phải đẩy nhanh quá trình dổi mới công nghệ và phát triển nghiên cứu khoa học:
	Để phát triển được khoa học_công nghệ ở nước ta hiện nay thì cần làm theo các hướng sau đây:
	Thứ nhất :Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia , nắm bắt công nghệ cao cùng với thành tựu khoa học và công nghệ mới để từ đó có chính sách , chiến lược đúng đắn cho việc ứng dụng vào các ngành kinh tế xã hội một cách nhanh chóng và khai thác sử dụng , hợp lý bảo vệ tài nguyên quốc gia.
	Thứ hai:Chú trọng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội và nhân văn , khoa học tự nhiên để làm chỗ dựa lâu dài cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai và tiếp cận các thành tựu khoa học kỹ thuật mới .
	Thứ ba:Mở rộng công tác khoa học công nghệ với các nước và tổ chức quốc tế nhằm tiếp cận kế thừa những thành tựu mới của thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế.
	Thứ tư :Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học tiên tiến , bao gồm các hình thức đào tạo và sử dụng cán bộ khoa học ,chú trọng đào tạo chuyên gia , tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành khoa và công nghệ .
	Muốn làm được các điều trên ta cần phải xây dựng và thực hiện tốt cơ chế chính sách đồng bộ cho phát triển khoa học công nghệ .Nhanh chóng hình thành thị trường khoa học công nghệ .Gắn nhà sản xuất với nhà nghiên cứu.
5.ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CÓ HIỆU QUẢ 
 	Sự nghiệp CNH-HĐH đòi hỏi nguồn vốn rất to lớn .Do đó mở rộng quy mô huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu qủa các nguồn vốn là một điều kiện, tiền đề quan trọng để CNH-HĐH được thành công.
	Vốn cho quá trình CNH-HĐH có hai nguồn gồm có vốn tích luỹ trong nước và vốn từ nước ngoài . Do nền kinh tế nước ta còn kém nên vốn trong nước không nhiều vì vậy muốn đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH thì chúng ta phải huy động cả vốn nước ngoài.
	Để huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả các nguồn vốn thị trường vốn là giải pháp có ý nghĩa quan trọng. Nhờ có thị trường vốn mà người sở hữu vốn nhượng quyền sử vốn cho người khác sẽ có thu nhập . Đồng thời khi có thị trường vốn đồng vốn sẽ chuyển từ nơi có hiệu quả thấp đến nơi có hiệu quả cao. Do đó đáp ứng nhu cầu cho CNH-HĐH.
	Quy mô huy động và hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc vào môi trường vĩ mô. Môi trường vĩ mô càng thuận lợi thì quy mô và hiệu quả sử dụng vốn càng cao . Do đó tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho các hoạt động đầu tư cũng là giải pháp kinh tế quan trọng . Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi tức là giữa ổn định về chính trị ,tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng, xây dựng cơ sở cho nền kinh tế, xây dựng chính sách cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
	Vấn đề của nước ta hiện nay là phải nỗ lực sản xuất cho hiệu quả ,khắc phục tình trạng yếu kém và gây thất thoát ,lãng phí tiền của đất nước và nhân dân, tập trung vốn cho đầu tư phát triển kinh tế.
6.MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI .
	Trong thời đại ngày nay, với xu thế toàn cầu hoá và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới . Nên nó cũng tạo cho chúng ta những cơ hội cũng như những thách thức đối với nền kinh tế của nước ta và sự nghiệp CNH-HĐH đất nước . Nếu chúng ta tận dụng tốt sức mạnh của thời đại thì chúng ta sẽ đẩy nhanh và rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước.
	Để tận dụng được sức mạnh của thời đại thì chúng ta phải mở cửa nền kinh tế,thực hiện đa dạng và đa phương hoá quan hệ kinh tế quốc tế . Nhằm thu hút các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy các lợi thế trong nước để làm thay đổi mạnh mẽ công nghệ ,cơ cấu các ngành và sản phẩm. Mở rộng phân công lao động quốc tế ,tăng cường liên doanh , liên kết hợp tác là cơ sở để tạo điều kiện và kích thích sản xuất trong nước phát triển ,vươn lên bắt kịp trình độ sản xuất thế giới . Mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau .
	Chúng ta phải tích cực khai thác thị trường thế giới, tối ưu hoá cơ cấu xuất-nhập khẩu, tích cực tham gia hợp tác kinh tế khu vực và hệ thống mậu dịch thế giới, xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại với độc lập tự chủ, tự lực cánh sinh, bảo vệ an ninh quốc gia.
7.GIỮ GÌN SỰ ỔN ĐỊNH CHÍNH TRỊ ,HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
	Sự ổn định chính trị bao giờ cũng là nhân tố quan trọngđầu tiên để phát triển .Nó là điều kiện để các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư .Muốn giữ vững sự ổn định chính trị trong nước hiện nay cần phải tăng cường năng lực lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực quản lý của nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân .
	Hệ thống pháp luật đồng bộ là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý kinh tế. Và nó tạo ra hành lang pháp luật cho hoạt động sản xuất kinh doanh, buộc các doanh nghiệp phải chịu sự điều tiết của nhà nước.
C. KẾT LUẬN
	CNH-HĐH đất nước là quyết định phù hợp với lí luận và thực tiễn của Đảng và nhà nước ta. Những kết quả do CNH-HĐH mang lại có ý nghĩa vô cùng to lớn, góp phần tăng cường cơ sở vật chất cho Chủ Nghĩa Xã Hội, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, hoàn thiện quan hệ sản xuất Xã Hội Chủ Nghĩa. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình CNH-HĐH vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Tìm ra nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém, đưa ra được giải pháp thích hợp đang là vấn đề được Đảng và nhân dân ta quan tâm thực hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình CNH-HĐH.
	CNH-HĐH đất nước là nhiệm vụ của cả dân tộc. Mỗi người dân phải tự biết mình phải làm gì trong quá trình này thì nước ta mới có thể sớm hoàn thành sự nghiệp CNH-HĐH, sớm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại có nền sản xuất tiên tiến trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.C.Mac-Angghen toàn tập
2.V.ILêNin toàn tập
3.Tư tưởng Hồ Chí Minh toàn tập
4.Văn kiện nghị quyết đại hội Đảng VIII, IX, X
5.Tạp chí triết học
6.Tạp chí cộng sản
7.Tạp chí kinh tế
8.Vũ Huy Chương: “ Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH-HĐH”
9.PGS. Đỗ Đức Định :”CNH-HĐH phát huy lợi thế so sánh kinh nghiệm của các nền kinh tế đang phát triển ở Châu Á”

File đính kèm:

  • doctieu_luan_cong_nghiep_hoa_hien_dai_hoa_thuc_trang_va_giai_ph.doc