Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa wolfram - Đa kim mỏ núi Pháo, Đại từ, Thái Nguyên
Mặc dù đã được nghiên cứu và hiện đang trong quá trình khai thác,
song mỏ W Núi Pháo vẫn còn nhiều vấn đề cấp thiết chưa được làm
sáng tỏ hoặc còn nhiều tranh luận, cụ thể như: quặng hóa wolfram liên
quan nguồn gốc với granit của phức hệ magma nào trong khu mỏ; các
THCS khoáng vật quặng ứng với từng kiểu quặng và mối quan hệ thời
gian - không gian của chúng với các kiểu đá biến chất trao đổi trong
khu mỏ chưa được phân chia & luận giải một cách hệ thống; mối quan
hệ giữa quặng hóa wolfram và đá skarn là đồng thời, kéo theo hay nằm
chồng; mối quan hệ giữa các giai đoạn thành tạo skarn với giai đoạn
greisen và giai đoạn nhiệt dịch chưa được làm rõ; mô hình nguồn gốc
mỏ cũng chưa được xây dựng.
Đề tài Luận án “Đặc điểm quặng hóa wolfram-đa kim mỏ Núi Pháo,
Đại Từ- Thái Nguyên” được NCS lựa chọn hoàn toàn xuất phát từ những
yêu cầu cấp thiết của thực tiễn khách quan nhằm giải quyết những vấn đề
tồn tại nêu trên, tạo cơ sở khoa học cho việc dự báo, tìm kiếm và đánh
giá kiểu mỏ skarn-sheelit-sulfua ở Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Đặc điểm quặng hóa wolfram - Đa kim mỏ núi Pháo, Đại từ, Thái Nguyên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ----------***---------- VÕ TIẾN DŨNG ĐẶC ĐIỂM QUẶNG HÓA WOLFRAM - ĐA KIM MỎ NÚI PHÁO, ĐẠI TỪ, THÁI NGUYÊN Ngành: Kỹ thuật địa chất Mã số: 9.52.05.01 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT HÀ NỘI - 2017 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Khoáng sản, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Quang Luật 2. TS. Trần Mỹ Dũng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Khắc Giảng Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Đình Toát Phản biện 3: TS. Đinh Hữu Minh Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Cấp Trường họp tại Trường Đại Học Mỏ Địa Chất vào hồi . ngày... tháng năm 201. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia, Hà Nội, - Thư viện Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mặc dù đã được nghiên cứu và hiện đang trong quá trình khai thác, song mỏ W Núi Pháo vẫn còn nhiều vấn đề cấp thiết chưa được làm sáng tỏ hoặc còn nhiều tranh luận, cụ thể như: quặng hóa wolfram liên quan nguồn gốc với granit của phức hệ magma nào trong khu mỏ; các THCS khoáng vật quặng ứng với từng kiểu quặng và mối quan hệ thời gian - không gian của chúng với các kiểu đá biến chất trao đổi trong khu mỏ chưa được phân chia & luận giải một cách hệ thống; mối quan hệ giữa quặng hóa wolfram và đá skarn là đồng thời, kéo theo hay nằm chồng; mối quan hệ giữa các giai đoạn thành tạo skarn với giai đoạn greisen và giai đoạn nhiệt dịch chưa được làm rõ; mô hình nguồn gốc mỏ cũng chưa được xây dựng. Đề tài Luận án “Đặc điểm quặng hóa wolfram-đa kim mỏ Núi Pháo, Đại Từ- Thái Nguyên” được NCS lựa chọn hoàn toàn xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn khách quan nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại nêu trên, tạo cơ sở khoa học cho việc dự báo, tìm kiếm và đánh giá kiểu mỏ skarn-sheelit-sulfua ở Việt Nam. 2. Mục tiêu của luận án Luận án có mục tiêu làm sáng tỏ thành phần vật chất và bản chất nguồn gốc quặng hóa wolfram- đa kim của mỏ Núi Pháo, làm cơ sở khoa học cho công tác dự báo, tìm kiếm - thăm dò, khai thác và chế biến loại hình khoáng sản này. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là quặng wolfram - đa kim và các thành tạo địa chất liên quan quặng hóa wolfram - đa kim trong toàn diện tích mỏ Núi Pháo thuộc huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi vùng nghiên cứu thuộc phần tây nam đứt gãy sâu Sông Hồng tại nơi giao nhau của 3 đới kiến tạo: đai tạo núi nội lục Paleozoi sớm tây Việt bắc, Đông Bắc bộ và hệ rift nội lục Pecmi muộn - Mesozoi trũng An Châu. Diện tích mỏ là 0.92 km2. 4. Nhiệm vụ của luận án - Nghiên cứu hoàn cảnh địa chất và vị trí mỏ Núi Pháo trong bình đồ cấu trúc khu vực. - Nghiên cứu các yếu tố kiến trúc tạo nên cấu trúc mỏ Núi Pháo và vai trò của các yếu tố này trong sự thành tạo và định vị quặng hóa wolfram - đa kim, bao gồm: yếu tố cấu trúc kiến tạo, yếu tố magma, yếu tố thạch học - địa tầng, yếu tố đá biến chất trao đổi. - Nghiên cứu đặc điểm phân bố và đặc điểm hình thái, cấu trúc các thân quặng wolfram - đa kim. 2 - Nghiên cứu thành phần vật chất, cấu tạo và kiến trúc quặng wolfram - đa kim, xác định các thời kỳ và giai đoạn tạo khoáng trong mỏ Núi Pháo. - Nghiên cứu điều kiện thành tạo và xây dựng mô hình nguồn gốc tổng quát mỏ wolfram-đa kim Núi Pháo trên cơ sở các công tác đã tiến hành ở các bước trên. 5. Các phương pháp nghiên cứu Luận án được tổng hợp, xử lý và xây dựng trên cơ sở kết quả của các phương pháp nghiên cứu truyền thống kết hợp phương pháp hiện đại như sau: * Tổ hợp các phương pháp nghiên cứu tại thực địa: Xác định vị trí các thân quặng trong các mặt cắt địa chất chính cắt qua khu mỏ; Xác định mối liên quan (hoặc không liên quan) của quặng hóa với các đá xâm nhập; Xác định thành phần các đá vây quanh quặng; Xác định các điều kiện kiến tạo khống chế, định vị thân quặng; Xác định hình thái, kích thước và thành phần của các thân quặng và v.v.; Mô tả mẫu khoan, hiện trường; Thu thập các loại mẫu tại khai trường, vết lộ cũng như mẫu lõi khoan. * Tổ hợp các phương pháp nghiên cứu trong phòng: Phương pháp phân tích khoáng tướng ; Phương pháp phân tích lát mỏng thạch học ; Phương pháp phân tích hoá silicat; Phương pháp phân tích quang phổ plasma (ICP, ICP-MS); Phương pháp phân tích hiển vi điện tử quét (SEM); Phương pháp phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon; Phương pháp phân tích tuổi đồng vị Re-Os molybdenit; Phương pháp tin học trong tổng hợp, xử lý, đối sánh và luận giải số liệu; Phương pháp so sánh tương tự; Phương pháp Toán địa chất nhận dạng và so sánh các đối tượng địa chất; Phương pháp mô hình hóa các quá trình tạo quặng. 6. Những điểm mới của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án đã đạt được một số điểm mới sau: 1 - Luận án đã làm rõ 3 yếu tố quan trọng khống chế sự thành tạo skarn và quặng hóa trong mỏ Núi Pháo là yếu tố magma (khối granit 2 mica Đá Liền-Phức hệ Pia Oắc tuổi K2), yếu tố thạch học-địa tầng (tầng đá carbonat-hệ tầng Phú Ngữ) và yếu tố đá biến chất trao đổi (các thể đá skarn, các thể đá bị greisen hóa). Khả năng sinh quặng W-đa kim của khối granit 2 mica Đá Liền đã được chứng minh, làm rõ. 2 - Làm rõ điều kiện thế nằm, đặc điểm phân bố cũng như hình thái và cấu trúc các thể đá biến đổi cũng như các thân quặng W - đa kim trong mỏ Núi Pháo. Làm rõ quan hệ giữa skarn và quặng hóa là quan hệ nằm chồng. Những kết quả nghiên cứu mới về tuổi đồng vị U-Pb zircon của 2 phức hệ magma: Núi Điệng và Pia Oắc có mặt 3 trong mỏ đã góp phần làm sáng tỏ thêm và khẳng định về tiến trình hoạt động magma cũng như yếu tố magma khống chế quặng hóa W- đa kim trong mỏ. Đồng thời, kết quả xác định tuổi đồng vị Re-Os từ molybdenit ủng hộ quan điểm về mối liên quan của quặng hóa W - đa kim với phức hệ Pia Oắc. 3 - Nghiên cứu có hệ thống thành phần vật chất, nghiên cứu đặc điểm khoáng vật của các đá biến đổi và quặng đã phân chia có cơ sở khoa học các thời kỳ và giai đoạn tạo đá biến đổi cũng như các tổ hợp cộng sinh khoáng vật trong quặng W - đa kim, từ đó xác định trình tự các giai đoạn tạo khoáng xảy ra trong mỏ Núi Pháo. Phát hiện thêm các khoáng vật trong đá biến đổi như hedenbergit, hastingsit, danburit, danalit, và một số khoáng vật quặng quan trọng như: molybdenit, sphalerit, bismutin, woframit. 4 - Xây dựng mô hình tổng quát sự thành tạo mỏ kiểu skarn - sheelit - sulfua Núi Pháo và mô hình nguồn gốc tổng quát của hệ magma - quặng (HMQ) trên cơ sở nghiên cứu thành phần vật chất cũng như điều kiện địa chất và hóa - lý thành tạo quặng W - đa kim trong khu mỏ. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa khoa học: - Kết quả nghiên cứu của luận án đã làm sáng tỏ đặc điểm quặng hóa và xác định mỏ W-đa kim Núi Pháo thuộc kiểu mỏ Skarn-sheelit-sulfua trên cơ sở nghiên cứu có hệ thống thành phần vật chất của các đá biến đổi và quặng, đồng thời phân chia có cơ sở khoa học các thời kỳ và giai đoạn tạo đá biến đổi cũng như tạo quặng trong khu mỏ; - Kết quả nghiên cứu đã xây dựng được mô hình tổng quát sự thành tạo mỏ kiểu skarn - sheelit - sulfua Núi Pháo và mô hình nguồn gốc tổng quát của hệ magma - quặng trên cơ sở nghiên cứu thành phần vật chất cũng như điều kiện địa chất và hóa lý thành tạo quặng Wolfram - đa kim trong khu mỏ. Đây được xem như là các mô hình chuẩn giúp định hướng cho việc nghiên cứu khoánh sản W thuộc kiểu mỏ Skarn- sheelit-sulfua trong những hoàn cảnh địa chất tương tự ở Việt Nam. * Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu về hình thái và cấu trúc các thân khoáng trong khu mỏ góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả của công tác thăm dò và thiết kế khai thác quặng W - đa kim ở mỏ Núi Pháo. - Các kết quả nghiên cứu thành phần khoáng vật, thành phần hóa học, tổ hợp cộng sinh khoáng vật, cấu tạo và kiến trúc quặng W - đa kim giúp cho các nhà tuyển khoáng lựa chọn công nghệ tuyển luyện và thu hồi hợp lý nhất các hợp phần có ích trong quặng, giảm thiểu tối đa sự lãng phí tài nguyên và bảo vệ môi trường. 4 8. Các luận điểm bảo vệ của luận án - Luận điểm 1: Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo thuộc kiểu mỏ skarn - sheelit - sulfua và gồm 2 kiểu quặng: thạch anh - sheelit và thạch anh - pyrotin - chalcopyrit - bismut. - Luận điểm 2: Đá skarn và quặng hóa sheelit - sulfua liên quan nguồn gốc với tổ hợp granit 2 mica kiểu S khối Đá Liền tuổi K2 thuộc phức hệ Pia Oắc, trong đó quặng hóa sheelit - sulfua công nghiệp hình thành vào các giai đoạn muộn hơn nằm chồng lên các thể đá skarn thành tạo trước (skarn và quặng hóa nằm chồng). 9. Cơ sở tài liệu của luận án Luận án được hoàn thành trên cơ sở tài liệu bổ sung khảo sát thực tế toàn khu mỏ và kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất quặng hóa cũng như đặc điểm thành phần vật chất quặng hoá wolfram ở mỏ Núi Pháo của chính bản thân NCS trong thời gian thực hiện luận án. NCS đã trực tiếp phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu từ hơn 500 mẫu khoáng tướng, 500 mẫu thạch học lát mỏng, 30 mẫu hoá, 35 mẫu phân tích ICP các nguyên tố hiếm, vết trong đá magma, 35 mẫu hoá silicat, 8 mẫu phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon, 5 mẫu phân tích tuổi đồng vị Re-Os molybdenit, 20 mẫu phân tích các nguyên tố đất hiếm, 30 mẫu phân tích hiển vi điện tử quét (SEM), các mẫu được phân tích tại các Trung tâm phân tích & Các Phòng thí nghiệm uy tín trong và ngoài nước. Ngoài ra tác giả còn tham khảo, sử dụng các kết quả nghiên cứu, thăm dò mỏ Núi Pháo của Công ty Tibron Mineral Ltd từ 1999 tới 2013 mà NCS cũng là một thành viên. Đồng thời các kết quả nghiên cứu của các đề án, các công trình đã được công bố trong và ngoài nước về mỏ Núi Pháo cũng được NCS kế thừa trong từng phần nội dung của luận án. 10. Nơi thực hiện đề tài và lời cám ơn Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Khoáng sản, Khoa Khoa học và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Quang Luật và TS. Trần Mỹ Dũng. Trong quá trình thực hiện luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Phòng Đào tạo sau đại học, BCN Khoa KH&KT Địa chất; Bộ môn Khoáng sản, đặc biệt là sự tạo điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ về mọi mặt của Công ty TNHH Khai thác Chế biến Khoáng sản Núi Pháo (NPM), Công ty CP Khai Thác Chế biến Khoáng sản Việt (VMPCo), Công ty CP Đầu tư Bảo Lai (BLG). Tác giả cũng đã nhận được nhiều ý kiến đóng góp của TS. Đỗ Văn Nhuận, PGS.TS. Trần Bỉnh Chư; PGS.TS Trần Thanh Hải, PGS.TS. 5 Nguyễn Văn Phổ; TS. Đào Thái Bắc; ThS. Nguyễn Kim Long; ThS. Ngô Xuân Đắc; ThS. Nguyễn Hữu Thương; ThS. Nguyễn Đình Luyện; ThS. Lê Thị Thu; KS.Vũ Mạnh Long; KS. Nguyễn Ngọc Hướng; KS. Hoàng Văn Vượng cùng nhiều nhà khoa học và đồng nghiệp khác. Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy hướng dẫn, các tập thể , các nhà khoa học và đồng nghiệp nêu trên.Tác giả xin cám ơn gia đình, người thân đã luôn giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận án. Chương 1 ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT MỎ WOLFRAM - ĐA KIM NÚI PHÁO 1.1. Vị trí mỏ Wolfram - Đa kim Núi Pháo trên bình đồ cấu trúc - kiến tạo khu vực Mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo có diện tích thăm dò là 42 km2 nằm trong vùng Đại Từ thuộc đới cấu trúc đông Bắc Bộ Việt Nam, phụ đới đông Việt Bắc được cấu thành từ các tổ hợp thạch kiến tạo sau: - Tổ hợp thạch kiến tạo 1: Tổ hợp lục nguyên cacbonat tướng rìa lục địa thụ động Ordovic- Silur: Tổ hợp thạch kiến tạo này lộ ra tại trung tâm vùng nghiên cứu với diện tích khoảng 110 km2, bao gồm các đá có tuổi cổ nhất trong vùng của hệ tầng Phú Ngữ tuổi ordovic - silur (O-Spn). - Tổ hợp thạch kiến tạo 2: Tổ hợp lục nguyên cacbonat thềm rìa lục địa thụ động Devon: lộ ra ở 3 khu vực riêng biệt trên khu vực Tây Bắc, Đông Bắc và Tây Nam vùng nghiên cứu với tổng diện tích khoảng 80km2, cấu tạo bởi các đá của hệ tầng Sông Cầu tuổi Devon (D1-2sc) với thành phần chính là đá phiến sét, đá phiến sét màu đen, sét sericit màu xám đen, xám lục, đá phiến silic, silic màu đen, đá vôi, đá vôi silic, đá vôi sét và những lớp mỏng cát kết. - Tổ hợp thạch kiến tạo 3: Tổ hợp rìa lục địa tích cực Pecmi muộn-Trias sớm (PZ3): phân bố ở trung tâm và phía nam khu vực nghiên cứu chiếm một diện tích khoảng 118 km2, gồm chủ yếu là các đá xâm nhập tướng rìa lục địa tích cực có thành phần từ axit như granit biotit thuộc phức hệ Núi Điệng (T3nđ) đến mafic, siêu mafic như các đá gabro thuộc phức hệ Núi Chúa (T3nnc). - Tổ hợp thạch kiến tạo 4: Tổ hợp đồng tạo núi Mezozoi, gồm hai tổ hợp thạch học là: (1) Tổ hợp thạch học trầm tích molass màu xám chứa than: gồm các đá thuộc hệ tầng Văn Lãng tuổi trias (T3 n-r vl), thành phần chính gồm cát bột kết, cuội kết, thạch anh silic, tổ hợp thạch học này bị phong hóa mạnh. (2) Tổ hợp thạch học xâm nhập 6 axit: gồm các đá granitoid thuộc phức hệ Pia Oắc (K2po), thành phần chính gồm granit hai mica và granit muscovit, tổ hợp thạch học này lộ ra ở phía bắc đường 13 A và tại trung tâm mỏ wolfram- đa kim Núi Pháo. - Các trầm tích bở rời: Phân bố dọc thung lũng Sông Lô, Sông Đáy, Sông Công trong khu vực, ngoài ra chúng còn nằm trong hố sụt khép kín. Tổ thạch học này gồm các trầm tích bở rời thuộc hệ Đệ Tứ với bề dày từ 20 - 40 mét. 1.2. Lịch sử nghiên cứu địa chất và khoáng sản khu vực Đại Từ, Thái Nguyên 1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945 Giai đoạn này chủ yếu là các công trình đo vẽ bản đồ tỷ lệ nhỏ của các nhà địa chất Pháp như: năm 1907. H. Lantenois và Zeiren thành lập bản đồ địa chất Bắc Bộ tỷ lệ 1:500.000. Năm 1919-1937, các nhà địa chất Bourret (1919-1925), Epatte (1922-1927), Fromaget (1934-1937) đã có các công trình khảo sát cho khu vực nghiên cứu trong các lĩnh vực cổ sinh, hóa đá, thạch học và có một số chuyên khảo về các thành tạo magma trong vùng. Công trình thành lập bản đồ địa chất Đông bắc bộ tỷ lệ 1:300.000 là chi tiết và có giá trị hơn cả, mang tính định hướng cho các công tác tiếp theo. 1.2.2. Giai đoạn sau năm 1945 Năm 1965, hoàn thành bản đồ địa chất miền bắc Việt Nam tỷ lệ 1:500.000. Năm 1965-1968, Phạm Đình Long chủ biên công trình đo vẽ bản đồ địa chất 1:200.000 nhóm tờ Tuyên Quang. Năm 1974, Nguyễn Văn Trang đã tiến hành thành lập Bản đồ địa chất 1:50.000 nhóm tờ Sơn Dương - Yên Lãng. Năm 1984, Nguyễn Văn Phát đã tiến hành lập Bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Thiện kế - Đá Liền. Các đề án thành lập Bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000 là công trình khảo sát chi tiết, tổng thể nhất trên phạm vi toàn vùng. Năm 1997- 2003, Công ty Tiberon Minerals Lts của Canada đã tiến hành khảo sát địa chất và thăm dò khoáng sản trên diện tích 47.65km2. Năm 2004, Trần Thanh Hải và nnk, và 2008, Võ Tiến Dũng đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và sự khống chế quặng hóa tại mỏ Đa kim Núi Pháo. Năm 2011, Kenzo Sanematsu và Shunso Ishihara đã nghiên cứu tuổi tuyệt đối của granit khối Đá Liền thuộc ... tạo quặng sản phẩm với THCSKV đặc trưng: Thạch anh I - sheelit II - fluorit trong cả greisen ngoại và greisen nội. - Giai đoạn nhiệt dịch sớm: Gây biến đổi nhiệt dịch thạch anh hóa, sericit hóa, chlorit hóa, epidot hóa các đá vây quanh, thành tạo quặng sản phẩm với THCSKV đặc trưng: Thạch anh II - Pyrotin II - Chalcopyrit II - Bi, phân bố trong greisen ngoại, greisen nội và cả trong cả đá sừng, đá skarn không bị greisen hóa. 3. Thời kỳ sau tạo quặng: Kết thúc thời kỳ nhiệt dịch với sự hình thành THCSKV: Thạch anh III - Calcit. 4. Thời kỳ phong hóa: Dưới tác động của các tác nhân phong hóa lên các thân quặng trong khu mỏ làm cho các khoáng vật sulfua như pyrotin, chalcopyrit, pyrit ở phần trên thân quặng bị biến đổi tạo thành các khoáng vật thứ sinh: goethit, hydrogeothit, covelin, chalcozin, bornit. 4.5. Đặc điểm thành phần hóa học quặng 4.5.1. Các nguyên tố chính - Nguyên tố wolfram: Hàm lượng WO3 đạt cực đại trong đá greisen biotit lên đến 0.69%, hàm lượng WO3 tăng cao đột biến tại các thành tạo chồng của greisen lên các đá skarn chứa quặng hóa có trước lên đến 0.9-1% tại lỗ khoan NP 100. - Nguyên tố vàng: Trong loạt mẫu đã được phân tích của lỗ khoan NP 100 thì hàm lượng vàng giao động từ clark đến 1 g/t. Vàng tự sinh thường đi cùng với Cu trong khoáng vật chalcopyrit. - Nguyên tố bismuth: là nguyên tố quan trọng thứ 2 trong mỏ sau wolfram, hàm lượng Bi cũng biến thiên với biên độ lớn từ clark đến 0.29% trong các loại đá chứa quặng. - Nguyên tố đồng: hàm lượng của nguyên tố đồng trong các đá biến đổi cao nhất là trong đá Skarn muộn. Trong kết quả phân tích hóa hàm lượng đồng giao động trong khoảng rộng từ Clark đến 0.5%. 19 4.5.2. Hàm lượng các nguyên tố đi kèm - Nguyên tố fluor: Có hàm lượng rất cao trong thân khoáng mỏ Núi Pháo, giao động từ clark đến 16%, cố nơi lên đến 30%. - Nguyên tố sắt: là nguyên tố phụ trong tính toán giá trị kinh tế của mỏ, tuy nhiên sắt có mặt trong hầu hết các phân vị địa chất chứa quặng của mỏ. 4.5.3. Các nguyên tố đất hiếm, nguyên tố vết Các nguyên tố đất hiếm trung bình (MREE) Sm và nặng (HREE) như Y và Yb cũng có hàm lượng nghèo. Ngược lại trong tập mẫu greisen hàm lượng nguyên tố Ce cao hơn và hàm lượng các nguyên tố Sm, Y và Yb tương đối nghèo. 4.6. Đặc điểm các bao thể trong thạch anh của quặng W-đa kim Kết quả phân tích nhiệt độ đồng hóa bao thể trong thạch anh của từng kiểu quặng cho thấy: - Kiểu quặng thạch anh - sheelit được thành tạo trong khoảng 305 - 410oC (nhiệt dịch nhiệt độ cao). - Kiểu quặng thạch anh - sulfua đa kim được thành tạo ở nhiệt độ 200 - 320oC (nhiệt dịch nhiệt độ trung bình). 4.7. Phân chia các kiểu quặng trong mỏ W-đa kim Núi Pháo - Kiểu quặng thạch anh - sheelit: Đây là kiểu quặng quyết định giá trị công nghiệp của mỏ Núi Pháo, phân bố phổ biến trong các thể đá skarn bị biến chất trao đổi felspat và biến chất trao đổi greisen hóa chồng lên, một phần ít hơn phân bố trong đá granit bị greisen hóa. Tổ hợp khoáng vật đặc trưng của kiểu quặng này là: thạch anh - sheelit - fluorit. - Kiểu quặng thạch anh - sulfua đa kim: Kiểu quặng này cũng như kiểu quặng thạch anh-sheelit phân bố phổ biến trong các thể đá skarn bị biến chất trao đổi felspat và biến chất trao đổi greisen hóa chồng lên, một phần ít hơn phân bố trong đá granit bị greisen hóa. Tổ hợp khoáng vật đặc trưng của kiểu quặng gồm: thạch anh - pyrotin - chalcopirit - bismutin- Bi và Au. Chương 5 NGUỒN GỐC MỎ WOLFRAM-ĐA KIM NÚI PHÁO 5.1. Tính sinh khoáng của granit khối Đá Liền thuộc phức hệ Pia Oắc 5.1.1. Tính sinh khoáng của granit khối Đá Liền từ các kết quả nghiên cứu thạch luận và môi trường địa động lực. Căn cứ vào đặc điểm các kiểu granitoid và sinh khoáng liên quan (theo Kent C. Condie, 2003 và Walter L. Pohl, 2011) kết hợp với việc 20 phân tích thạch luận và môi trường địa động lực nêu trên thì các thành tạo granit phức hệ Pia Oắc nói chung có đặc trưng sinh khoáng Sn, W và thạch anh nhiệt dịch. Tùy thuộc vào hoàn cảnh địa chất cụ thể mang tính địa phương mà đặc trưng sinh khoáng của từng khối thuộc phức hệ tỷ lệ giữa Sn và W có sự thay đổi khác nhau. Cụ thể, khối Pia Oắc đặc trưng sinh khoáng Sn >W, khối Đá Liền đặc trưng sinh khoáng W, khối Thiện Kế đặc trưng sinh khoáng W>Sn. 5.1.2. Tính sinh khoáng của granit khối Đá Liền từ các kết quả nghiên cứu thạch hóa * Các kết quả tính toán các modul thạch hóa cho thấy granit khối Đá Liền có tiềm năng sinh khoáng W và CaF2 chiếm ưu thế, một phần có khả năng sinh quặng Au và Mo. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế quặng hóa ở mỏ Núi Pháo. * Sử dụng các biểu đồ biểu diễn sự phụ thuộc của hàm lượng và tỷ lệ các oxyt kiềm vào hàm lượng oxyt silic trong các đá magma cho thấy sự phụ thuộc của hàm lượng và tỷ lệ các oxyt kiềm vào hàm lượng oxyt silic trong đá granit Đá Liền khá phù hợp với các đá magma ở các mỏ skarn-sheelit-sulfua điển hình (Lermontov, Vostoc-2, Agưnka) ở vùng Viễn Đông (LB Nga. * Sử dụng các đặc trưng thạch hóa cơ bản của granit Đá Liền như: Fe3+ / (Fe2+ + Fe3+) Nguyên tử; Al / (Na + K + Ca) Phân tử; K / (K+Na) Nguyên tử; (Na+K)/Al Phân tử đem so sánh với các đặc trưng thạch hóa cơ bản của của các phức hệ chứa wolfram của các mỏ skarn- sheelit-sulfua điển hình - Lermontov, Vostoc - 2, Agưnka (LB Nga) cho kết quả tương đồng. * Sử dụng các thông số thạch hóa và trạng thái oxy hóa Fe của granit Đá Liền so sánh với các mối tương quan tương tự của các kiểu mỏ skarn chính trên thế giới cho thấy skarn Đá Liền nằm khá trùng với vị trí kiểu mỏ W. 5.1.3. Tính sinh khoáng của khối granit Đá Liền theo đặc điểm địa hóa. Để có thêm cơ sở xác định guồn gốc khoáng hóa của mỏ Núi Pháo, NCS đã tiến hành phân tích thành phần hóa học cho 5 mẫu granit khối Đá Liền và 5 mẫu granit khối Núi Pháo bằng phương pháp hấp phụ nguyên tử ICP, kết quả cho thấy khối granit Đá Liền có hàm lượng wolfram trong đá gốc giao động từ 27 ppm đến 240 ppm, gấp từ 20 đến 200 lần trị số clark của wolfram trong đá granit axit. 5.2. Tính giai đoạn của quá trình tạo quặng 21 Sự thành tạo của các tổ hợp khoáng vật này tương ứng với 4 thời kỳ khoáng hóa: 1- thời kỳ biến chất tiếp xúc nhiệt, 2- thời kỳ biến chất trao đổi thành tạo skarn, 3 - thời kỳ tạo quặng, 4 - thời kỳ sau tạo quặng. 5.2.1. Thời kỳ 1: Biến chất tiếp xúc nhiệt. Ở thời kỳ này các đá lục nguyên vây quanh bao gồm bột kết, đá phiến, cát kết của hệ tầng Phú Ngữ (O-S pn) tại nơi tiếp xúc với khối granit Đá Liền đã bị sừng hóa mạnh, còn các tập đá vôi cũng của hệ tầng Phú Ngữ bị biến đổi thành đá hoa.. 5.2.2. Thời kỳ 2: thành tạo skarn Các đá skarn trong khu mỏ được thành tạo trong 3 giai đoạn: sớm, giữa, muộn. * Skarn giai đoạn sớm. Giai đoạn skarn sớm: Thành tạo đá skarn sớm với các khoáng vật, tổ hợp khoáng vật đặc trưng gồm: granat (andradit) + hedenbergit (pyroxen xiên) +/- scapolit+/- vesuvian+/- wolastonit. * Skarn giai đoạn giữa. - khoáng hóa “đi cùng” được biểu hiện bởi các ổ kích thước đến một vài centimet thành phần thạch anh - plagioclaz trong đó chứa các tinh thể nhỏ tự hình của hedenbergit thế hệ muộn, sheelit, hastingsit và các sulfua (pyrotin, chalcopyrit). * Skarn giai đoạn muộn. Nhìn chung, trong phạm vi khu mỏ có thể nhận thấy được khuynh hướng giảm dần độ axit của các dung dịch tạo skarn theo hướng xa dần tiếp xúc với khối xâm nhập và theo hướng từ kiểu skarn “sớm” tới kiểu skarn “muộn”. 5.2.3. Thời kỳ 3: tạo quặng Các thân quặng chứa quặng hóa wolfram công nghiệp được thành tạo vào thời kỳ này. Chúng là các thể đá biến chất trao đổi được cấu thành bởi các tổ hợp khoáng vật của các đá biến chất trao đổi felspat, các đá bị greisen hóa, quặng thạch anh - sheelit và quặng sulfua nằm chồng lên các đá skarn. 5.2.4. Thời kỳ 4: sau tạo quặng Thời kỳ này là thời kỳ kết thúc hoạt động nhiệt dịch trong mỏ bằng sự biểu hiện của các vi mạch thạch anh - carbonat và carbonat. 5.3. Tuổi magma sinh quặng và tuổi quặng hóa. - Tuổi magma sinh quặng granit Đá Liền: Kết quả phân tích cho thấy, tuổi 207U/235Pb của khối Đá Liền giao động từ 86-102 M.a, trung bình 90+/- 3 M.a. Tuổi 208U/232Pb giao động từ 84.7- 93 M.a, trung bình 22 là 97.4+/-3.72 M.a. Biểu đồ đẳngthời và concordia cũng thể hiện sự tập trung của kết quả phân tích đã đạt được. - Tuổi quặng hóa mỏ Núi Pháo: Để xác định tuổi quặng hóa của mỏ W-đa kim Núi Pháo NCS lần đầu tiên áp dụng phương pháp xác định tuổi đồng vị Re-Os trong molybdenit lấy từ quặng W của mỏ. Kết quả phân tích được tuổi mô hình của 2 kết qủa phân tích là 91 1.69M.a. 5.4. Mô hình nguồn gốc Hệ magma - quặng mỏ Wolfram - Đakim Núi Pháo. Cơ sở chính của mô hình này là: 1- granit Đá Liền thuộc kiểu S granit trên cơ sở nghiên cứu thạch hóa; 2-sự liên quan mật thiết về không gian và gần gũi về đặc điểm các nguyên tố hiếm vết giữa các đá granit Đá Liền và các thành tạo đá skarn; 3-khả năng sinh quặng của các đá granit Đá Liền đã được chứng minh trên cơ sở các nghiên cứu về thạch luận, thạch hóa, địa hóa; 4- sự có mặt các thành tạo biến chất trao đổi phù hợp với đặc điểm thạch hóa của các đá magma granit Đá Liền; 5-sự gần gũi về khoảng tuổi thành tạo của granit Đá Liền và tuổi của khoáng hóa sheelit đi kèm. Hình 5.1. Mô hình nguồn gốc mỏ W-đakim Núi Pháo KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1. Quặng hóa wolfram-đa kim mỏ Núi Pháo được khống chế bởi 3 yếu tố: a- Yếu tố magma: Khối granit 2 mica Đá Liền-phức hệ Pia Oắc tuổi K2, đóng vai trò là nguồn cung cấp vật chất quặng và là nguyên nhân gây ra các quá trình biến chất nhiệt tiếp xúc và biến chất trao đổi trong khu mỏ. 23 b- Yếu tố thạch học-địa tầng: Tầng đá carbonat-hệ tầng Phú Ngữ tuổi O-S, đóng vai trò là tầng đá thuận lợi cho quá trình thành tạo skarn khi tiếp xúc với khối granit 2 mi ca Đá Liền, tạo thành một barie địa hóa rất thuận lợi cho sự tạo quặng trong khu mỏ. c- Yếu tố đá biến chất trao đổi: Đó là các thể đá skarn, các thể đá bị greisen hóa, chúng đóng vai trò là môi trường vây quanh quặng, nơi định vị các thân quặng trong toàn khu mỏ. 2. Các thành tạo địa chất trong khu mỏ wolfram-đa kim Núi Pháo đã trải qua 5 pha biến dạng - D1, D2, D3, D4, D5. Liên hệ chi tiết với tiến trình quặng hóa có thể chia ra: pha D1 - trước tạo quặng, pha D2 - sát trước tạo quặng, pha D3 - trong tạo quặng, pha D4 - sát sau quặng, pha D5 - sau quặng. 3. Mỏ wolfram-đa kim Núi Pháo thuộc kiểu skarn-sheelit-sulfua liên quan nguồn gốc với tổ hợp granit 2 mica kiểu S khối Đá Liền phức hệ Pia Oắc tuổi K2 và gồm 2 kiểu quặng: thạch anh-sheelit và thạch anh-pyrotin- chalcopyrit-bismut. Khoáng hóa trong khu mỏ được hình thành theo 2 phương thức: đi cùng skarn và nằm chồng lên skarn, trong đó phương thức nằm chồng đã tạo ra các kiểu quặng công nghiệp. 4. Tại mỏ Wolfram - đa kim Núi Pháo tồn tại các đá biến chất trao đổi sau magma nguồn gốc pluton, kiểu skarn-felspatolit-greisen. Skarn trong khu mỏ thuộc skarn vôi được thành tạo trong 3 giai đoạn, trong đó skarn giai đoạn giữa chứa W đạt hàm lượng công nghiệp do quá trình nhiệt dịch nằm chồng. Hàm lượng sheelit và hàm lượng các nguyên tố Cu, Bi tăng cao trong các đá greisen biotit và greisen muscovit tạo thành các thân quặng phân bố tại các mức độ sâu khác nhau. 5. Các thân quặng công nghiệp của mỏ wolfram - đa kim Núi Pháo chính là các thể đá biến chất trao đổi được cấu thành bởi các tổ hợp cộng sinh khoáng vật của đá felspatolit, các đá greisen hóa, quặng thạch anh - sheelit, quặng sulfua nằm chồng lên các đá skarn. 6. Các hoạt động biến chất tạo quặng trong khu vực chủ yếu được gây ra bởi sự tác động của khối granit Đá Liền thuộc phức hệ Pia Oắc tuổi Kreta muộn, mối liên hệ giữa khối Núi Pháo và các thành tạo địa chất khác trong mỏ được chứng minh là không rõ ràng và không phải là tác nhân cũng như là nguồn cung cấp vật chất tạo quặng. 7. Kết quả nghiên cứu đã phân chia được các thời kỳ tạo khoáng, các giai đoạn tạo khoáng với các tổ hợp cộng sinh khoáng vật đặc trưng, các kiểu quặng, đá chứa quặng và đặc điểm cấu tạo, kiến trúc 24 quặng. Trong đó thời kỳ tạo quặng đã thành tạo 2 kiểu quặng công nghiệp là: thạch anh-sheelit và thạch anh-pyrotin-chalcopyrit-bismut, góp phần đáng kể vào việc nghiên cứu công nghệ tuyển quặng, hạn chế thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường. 8. Mô hình hệ magma - quặng hóa Núi Pháo được NCS xây dựng cho mỏ skarn-sheelit-sulfua Núi Pháo dựa trên cơ sở chính là: 1- granit Đá Liền thuộc kiểu S granit trên cơ sở nghiên cứu thạch hóa; 2-sự liên quan mật thiết về không gian và gần gũi về đặc điểm các nguyên tố hiếm vết giữa các đá granit Đá Liền và các thành tạo đá skarn; 3-khả năng sinh quặng của các đá granit Đá Liền đã được chứng minh trên cơ sở các nghiên cứu về thạch luận, thạch hóa; 4- sự có mặt các thành tạo biến chất trao đổi phù hợp với đặc điểm thạch hóa của các đá magma granit Đá Liền; 5-sự gần gũi về khoảng tuổi thành tạo của granit Đá Liền và tuổi của khoáng hóa sheelit đi kèm. 2. Kiến nghị 1. Mở rộng công tác khảo sát thăm dò đối với những khu vực có sự xuất hiện phức hệ granit Pia Oắc như vùng Thiện Kế (Tuyên Quang), vùng Nguyên Bình (Cao Bằng) nói riêng và các khu vực có magma tuổi Kreta muộn để xác định các mỏ Wolfram- đa kim tiềm năng khác. 2. Tiếp tục nghiên cứu sự tồn tại của Au và nghiên cứu các công nghệ chiết tách các khoáng sản có ích khác trong mỏ Núi Pháo như vàng, molybden, bismut, sắt, kẽm, các khoáng vật đất hiếmđể nâng cao giá trị tài nguyên của mỏ. DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ Tiếng Việt 1. Võ Tiến Dũng (2008), Cấu trúc địa chất mỏ Núi Pháo và mối liên quan đến khoáng hóa Đa Kim. Luận văn Thạc sỹ khoa học, Trường ĐH Mỏ Địa Chất, Hà Nội. 2. Võ Tiến Dũng, Đỗ Văn Nhuận, Ngô Xuân Đắc, Nguyễn Đình Luyện, Nguyễn Hữu Thương (2014), Đăc điểm thành phần khoáng vật, cấu tạo và kiến trúc quặng wolfram khu Đồi 3 mỏ wolfram -đa kim Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên. Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học Đại Học Mỏ Địa Chất (21), tr.78- 91. 3. Nguyễn Đình Luyện,Võ Tiến Dũng, Trần Ngọc Thái (2014), Đặc điểm quặng hóa flourit liên quan đến biến đổi nhiệt dịch tại mỏ Núi Pháo, Thái Nguyên. Tuyển tập báo cáo hội nghị khoa học Đại Học Mỏ Địa Chất (21), tr.101-110. 4. Nguyễn Đình Luyện,Võ Tiến Dũng, Đỗ Văn Nhuận (2016), Đắc điểm đá biến chất trao đổi tại mỏ Wolfram -đa kim Núi Pháo, Đại Từ, Thái Nguyên. Tạp chí khoa học kỹ thuật Mỏ Địa Chất,(53) tr. 45-52. Tiếng Anh 5. Vo Tien Dung (2016), U-Pb isotopic age of the Nui Phao and Da Lien instrusives and Re-Os molybdenite isotopic age, Nui Phao mine, Dai Tu District, Thai Nguyen Province, Vietnam. International Confference on earth sicences and sustainable geo- resources development (ESASGD) 2016 ESBN: 978-601- 76-1171-3, University of Mining and Geology, Hanoi, Vietnam, pp.107-116.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_dac_diem_quang_hoa_wolfram_da_kim_mo_nui_pha.pdf