Tóm tắt Luận án Lịch sử tiến hóa địa chất holocen đới bờ khu vực Thừa thiên - Huế - Đà Nẵng

Đới bờ khu vực Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng (TTH - ĐN) thuộc

thềm trong, thềm lục địa miền Trung Việt Nam, là nơi chuyển tiếp và

chịu sự tương tác lục địa - đại dương. Đồng thời khu vực này có mức

độ tập trung dân số cao, các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra

rất nhộn nhịp. Với các đặc trưng về địa chất, địa mạo, môi trường

sinh thái, thủy động lực học vùng biển nông ngoài khơi TTH - ĐN

có đặc điểm rất đa dạng về sinh thái và nhạy cảm với sự thay đổi quá

trình tương tác lục địa - đại dương. Bất cứ sự thay đổi nào về tính ổn

định đới ven bờ đều có những tác động mạnh đến các hoạt động sống

của con người và hệ sinh thái môi trường liên quan.

Trước đây, trong khu vực nghiên cứu (KVNC) đã có nhiều công

trình nghiên cứu về địa chất, khoáng sản, tai biến địa chất Mặc dù

vậy, các công trình về lịch sử tiến hóa đới bờ ở KVNC chưa được

quan tâm xứng đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết. Chính vì

vậy nghiên cứu lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực

TTH - ĐN trở thành một vấn đề cấp bách.

Được sự đồng ý của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Bộ môn Địa

chất và cán bộ hướng dẫn, nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện đề tài

“Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Thừa Thiên -

Huế - Đà Nẵng”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của

PGS.TS Hoàng Văn Long và PGS.TS Mai Văn Lạc.

pdf 27 trang dienloan 10860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận án Lịch sử tiến hóa địa chất holocen đới bờ khu vực Thừa thiên - Huế - Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Lịch sử tiến hóa địa chất holocen đới bờ khu vực Thừa thiên - Huế - Đà Nẵng

Tóm tắt Luận án Lịch sử tiến hóa địa chất holocen đới bờ khu vực Thừa thiên - Huế - Đà Nẵng
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
Ngô Thị Kim Chi 
LỊCH SỬ TIẾN HÓA ĐỊA CHẤT HOLOCEN ĐỚI BỜ 
KHU VỰC THỪA THIÊN - HUẾ - ĐÀ NẴNG 
Ngành : Địa chất học 
Mã số : 9440201 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT 
Hà Nội - Năm 2018 
 Công trình được hoàn thành tại: Bộ môn Địa chất, 
KhoaKhoa học và Kỹ thuật Địa chất, 
Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất 
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Văn Long 
PGS.TS Mai Văn Lạc 
Phản biện 1: PGS.TS Đinh Xuân Thành 
Phản biện 2: TS Hoàng Anh Khiển 
Phản biện 3: TS Trần Đăng Hùng 
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Trường 
Họp tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất, 
Vào hồi .. ngày .. tháng . năm 2018 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
- Thƣ viện Quốc Gia, Việt Nam 
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Mỏ - Địa chất 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của luận án 
Đới bờ khu vực Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng (TTH - ĐN) thuộc 
thềm trong, thềm lục địa miền Trung Việt Nam, là nơi chuyển tiếp và 
chịu sự tương tác lục địa - đại dương. Đồng thời khu vực này có mức 
độ tập trung dân số cao, các hoạt động sản xuất và kinh doanh diễn ra 
rất nhộn nhịp. Với các đặc trưng về địa chất, địa mạo, môi trường 
sinh thái, thủy động lực học vùng biển nông ngoài khơi TTH - ĐN 
có đặc điểm rất đa dạng về sinh thái và nhạy cảm với sự thay đổi quá 
trình tương tác lục địa - đại dương. Bất cứ sự thay đổi nào về tính ổn 
định đới ven bờ đều có những tác động mạnh đến các hoạt động sống 
của con người và hệ sinh thái môi trường liên quan. 
Trước đây, trong khu vực nghiên cứu (KVNC) đã có nhiều công 
trình nghiên cứu về địa chất, khoáng sản, tai biến địa chất Mặc dù 
vậy, các công trình về lịch sử tiến hóa đới bờ ở KVNC chưa được 
quan tâm xứng đáng, chưa đáp ứng được yêu cầu cấp thiết. Chính vì 
vậy nghiên cứu lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực 
TTH - ĐN trở thành một vấn đề cấp bách. 
Được sự đồng ý của Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Bộ môn Địa 
chất và cán bộ hướng dẫn, nghiên cứu sinh (NCS) đã thực hiện đề tài 
“Lịch sử tiến hóa địa chất Holocen đới bờ khu vực Thừa Thiên - 
Huế - Đà Nẵng”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của 
PGS.TS Hoàng Văn Long và PGS.TS Mai Văn Lạc. 
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 
 Mục tiêu nghiên cứu: Làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa chất đới 
bờ khu vực TTH - ĐN trong giai đoạn Holocen. 
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu địa tầng Holocen đới bờ TTH 
- ĐN; Làm sáng tỏ thành phần vật chất của các thành tạo Holocen đới 
bờ TTH - ĐN; Khôi phục lịch sử tiến hóa đới bờ TTH - ĐN trong 
Holocen. 
2 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu là các thành tạo trầm tích Holocen. 
- Phạm vi nghiên cứu của luận án: đới bờ thuộc vùng biển ven bờ 0 
- 30 mét nước, từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên 
- Huế đến phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. 
4. Cơ sở tài liệu xây dựng luận án 
1. Tài liệu khảo sát thực địa do NCS thực hiện. 
2. NCS đã phân tích: 05 tuyến địa chất nông phân giải cao, 126 
mẫu Foraminifera, 30 mẫu SEM, 12 mẫu thạch học lát mỏng, 10 mẫu 
tuổi tuyệt đối U - Pb, 14 mẫu đồng vị oxi. 
3. NCS đã tham khảo tài liệu từ các đề tài mà mình trực tiếp 
tham gia và các báo cáo tổng kết đề tài, nhiều bài báo, công trình 
trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực trong KVNC. 
5. Những luận điểm bảo vệ 
Luận điểm 1: Các trầm tích Holocen sớm - giữa trong KVNC 
bao gồm 04 tướng: Tướng trầm tích cát sông - biển (amQ2
1-2
), tướng 
trầm tích bùn lẫn cát sông - biển - đầm lầy (abmQ2
1-2
), tướng trầm 
tích cát - sạn bãi triều (msQ2
1-2
) và tướng trầm tích cát biển hạt mịn 
(mQ2
1-2
). Trầm tích Holocen muộn bao gồm 04 tướng: Tướng trầm 
tích cát - bùn sông - biển (amQ2
3
), tướng trầm tích bùn lẫn cát sông - 
biển - đầm lầy (ambQ2
3
), tướng trầm tích cát - bùn biển - đầm lầy 
(mbQ2
3
), tướng trầm tích cát biển hạt mịn (mQ2
3
). 
Luận điểm 2: Nguồn cung cấp vật liệu trầm tích trong KVNC 
chủ yếu từ các đá có nguồn gốc lục địa, có tuổi kết tinh tập trung vào 
3 khoảng tuổi chính: ~ 230 - 270 triệu năm, ~ 420 - 450 triệu năm và 
538 triệu năm trở về trước, gắn liền với quá trình xuất lộ các thành 
tạo xâm nhập và biến chất tương ứng với các giai đoạn tạo núi 
Indosini, Caledoni và hoạt kém hơn là động trượt bằng trong 
Kanozoi. Nguồn trầm tích này thay đổi theo không gian, thời gian và 
3 
được khống chế bởi lưu vực các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua và 
chế độ hoạt động kiến tạo qua từng giai đoạn. 
6. Điểm mới của luận án 
- Đặc điểm các trầm tích Holocen trong KVNC được nghiên cứu 
một cách chi tiết về thành phần vật chất và cấu trúc dựa trên các 
phương pháp phân tích hiện đại. 
- Nguồn trầm tích ở KVNC và mối quan hệ của chúng với các 
hoạt động kiến tạo được làm sáng tỏ dựa trên kết quả phân tích tuổi 
tuyệt đối U - Pb. 
- Sự thay đổi nhiệt độ cổ môi trường trầm tích trong Holocen 
được xác định chi tiết hơn bằng phương pháp phân tích đồng vị oxy. 
- Thiết lập được mối quan hệ về sự thành tạo của các miền hệ 
thống (tướng, môi trường trầm tích liên quan) với quá trình gian băng 
và dâng cao mực nước biển trong Holocen. 
7. Ý nghĩa khoa học 
Kết quả nghiên cứu của luận án làm sáng tỏ lịch sử tiến hóa địa 
chất của các trầm tích Holocen đới bờ khu vực TTH - ĐN. 
8. Ý nghĩa thực tiễn 
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần quan trọng trong việc 
hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, xã hội và qui hoạch các 
công trình xây dựng của địa phương. 
9. Bố cục của luận án 
Luận án gồm 4 chương, không kể phần mở đầu và kết luận: 
- Mở đầu 
- Chương 1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 
- Chương 2. Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu 
- Chương 3. Đặc điểm các trầm tích Holocen khu vực đới bờ 
4 
Thừa Thiên - Huế - Đà Nẵng 
- Chương 4. Tiến hóa địa chất Holocen khu vực đới bờ Thừa 
Thiên - Huế - Đà Nẵng 
- Kết luận và kiến nghị 
10. Nơi thực hiện đề tài 
Luận án được thực hiện tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học và 
Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ-Địa chất. 
11. Lời cảm ơn 
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Địa chất, Khoa Khoa học 
và Kỹ thuật Địa chất, Trường Đại học Mỏ - Địa chất dưới sự hướng 
dẫn của PGS.TS. Hoàng Văn Long và PGS.TS. Mai Văn Lạc. Ngoài 
ra, NCS cũng nhận được sự hỗ trợ của của Trung tâm Điều tra Tài 
nguyên - Môi trường biển, Phòng thí nghiệm Trường Đại học Birbek 
London (Anh), Phòng thí nghiệm, Trường Đại học Đồng Tế (Trung 
Quốc), Trung tâm Thí nghiệm Công nghệ cao, Trường Đại học Mỏ - 
Địa chất, Đề tài cấp bộ mã số B2015-02-24, đề tài cấp nhà nước 
BĐKH.42, cùng sự giúp đỡ của GS.TSKH. Đặng Văn Bát, GS.TS. 
Trần Thanh Hải, GS.TS. Nguyễn Địch Dỹ, PGS.TS. Ngô Xuân 
Thành, PGS.TS. Bùi Hoàng Bắc, TS. Đỗ Văn Nhuận, TS. Vũ Trụ, 
Ths. Nguyễn Minh Quyền, Ths. Nguyễn Hữu Hiệp, KS. Đào Văn 
Nghiêm, Ths. Phan Văn Bình cùng các bạn đồng nghiệp ở Bộ môn 
Địa chất, Khoa Khoa học và Kỹ thuật địa chất và các nhà khoa học ở 
trong và ngoài trường NCS xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý 
báu đó! 
5 
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên 
1.1.1. Vị trí địa lý 
 KVNC thuộc vùng biển ven bờ với độ sâu 0 - 30 mét nước, kéo 
dài từ xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế đến 
phường Hòa Hiệp, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng, diện tích 
khoảng 2.520km². 
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên 
KVNC thuộc đới thềm trong thềm lục địa miền Trung Việt Nam. 
Địa hình tương đối phức tạp, chịu sự chi phối của yếu tố địa chất và kiến 
tạo. Ngoài ra, KVNC khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự khác nhau giữa 
bắc và nam của đèo Hải Vân. Thủy triều đơn giản, phía bắc tính bán nhật 
triều không đều, phía nam có tính nhật triều không đều với biên độ từ 
0,35 - 2,0m. 
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu 
1.2.1. Giai đoạn trước năm 1975 
Việc nghiên cứu địa chất trên bờ cũng như khu vực thềm lục địa 
Việt Nam, do các nhà khoa học nước ngoài đảm nhận. Số lượng các 
công trình nghiên cứu còn nghèo nàn, mức độ còn chưa chi tiết. 
1.2.2. Giai đoạn sau 1975 
Sau khi đất nước thống nhất, có rất nhiều các công trình thành 
lập bản đồ địa chất, địa chất khoáng sản phần đất liền ở khu vực 
nghiên cứu với các tỷ lệ khác nhau được hoàn thành những năm 
1980, 1990. 
Bên cạnh đó còn có các luận án tiến sỹ của nhiều tác giả như 
Đặng Văn Bào (1996), Nguyễn Hữu Cử (1996), Vũ Quang Lân 
(2003) nghiên cứu về các vấn đề địa mạo, địa chất, Trùng lỗ, tiến hóa 
các thành tạo trầm tích Đệ Tứ vùng đồng bằng Quảng Trị - Thừa 
6 
Thiên - Huế. Ngoài ra còn có các công trình tìm kiếm - thăm dò sa 
khoáng ven biển ở trong hoặc lân cận KVNC. Kết quả thu được về 
trữ lượng và tiềm năng sa khoáng và những thông tin chi tiết và đặc 
điểm địa tầng tầng nông. 
Từ 1991 đến 2001, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển tiến 
hành “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản rắn biển nông ven bờ 
Việt Nam (0 - 30m nước) tỷ lệ 1 : 500.000” do Nguyễn Biểu làm chủ 
biên. Bên cạnh đó các chương trình biển quốc gia được tiến hành và 
thu được nhiều thành tựu. 
Năm 2009 và 2010, Trung tâm Địa chất và Khoáng sản biển đã 
"Điều tra đặc điểm địa chất, địa động lực, địa chất khoáng sản, địa 
chất môi trường và dự báo tai biến địa chất các vùng biển Việt Nam 
tỷ lệ 1 : 500.000". Tiếp sau đó, cơ qua này cũng điều tra địa chất, địa 
động lực, địa chất khoáng sản, địa chất môi trường và dự báo tai biến 
địa chất vùng biển Thừa Thiên Huế - Bình Định (0 - 60m nước). 
Đánh giá chung về những kết quả thu được: (i) Về cấu trúc địa 
chất và kiến tạo, trong phần lục địa và đất liền của KVNC đã được 
làm sáng tỏ ở mức độ tổng thể trên tài liệu bản đồ tỷ lệ 1 : 200.000. 
(ii) Địa tầng và môi trường trầm tích KVNC đã xác lập được các địa 
tầng hệ Đệ Tứ. 
Những vấn đề còn tồn tại: (i) Chưa có nghiên cứu định lượng và chi 
tiết ranh giới, thành phần vật chất, tập hợp hóa thạch riêng cho các phân vị 
địa tầng Holocen. (ii) Chưa có phân tích định lượng và hệ thống quá trình 
trầm tích từ nguồn tới nơi lắng đọng, chưa xác lập được vai trò của các 
yếu tố kiến tạo địa chất, địa mạo và cổ khí hậu đối với quá trình xói mòn, 
vận chuyển và lắng đọng trầm tích. (iii) Việc luận giải tiến hóa trầm tích 
theo không gian và thời gian còn chưa được đề cập đến, đặc biệt là thiếu 
các số liệu phân tích định lượng về cổ môi trường và nguồn trầm tích. 
1.3. Đặc điểm địa chất 
1.3.1 Địa tầng 
7 
1.3.1.1. Địa tầng phần đất liền ven biển: Phần đất liền kế cận 
KVNC có: Phụ hệ tầng A Vương giữa (Є2 - O1 av2), Long Đại (O1 - 
S1 lđ), Tân Lâm (D1 tl), Quảng Điền (Q1
2-3 
qđ), Phú Xuân (Q1
3b 
px), 
Đà Nẵng (mQ1
3b
 đn), Nam Ô (mvQ2
1-2 
no), Phú Bài (Q2
1-2 
pb), Phú 
Vang (Q2
2-3 
pv), các thành tạo Q2
2
 nguồn gốc sông biển (amQ2
2
), trầm 
tích Q2
3
 nguồn gốc sông biển và biển gió (amQ2
3
, mvQ2
3
) cùng các 
thành tạo Đệ Tứ không phân chia nguồn gốc sông lũ và gió (apQ và 
edQ). 
1.3.1.2. Địa tầng phần biển nông (0 - 30m): có trầm tích Q2
1-2
nguồn gốc biển (mQ2
1-2
), nguồn gốc bãi triều (msQ2
1-2
), Q2
3
 nguồn 
gốc sông - biển (amQ2
3
), nguồn gốc sông - biển - đầm lầy biển 
(ambQ2
3
) và biển (mQ2
3
). 
1.3.2. Magma 
Trong phạm vi khu vực nghiên cứu có hai phức hệ magma là 
phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv) và phức hệ Hải Vân (aT3hv). 
1.3.2.1. Phức hệ Chà Vằn (Gb/T3 cv): có thành phần siêu mafic 
đến mafic như pyroxenit, gabropyroxenit và gabrodiorit, độ hạt từ 
vừa đến rất lớn. 
1.3.2.2. Phức hệ Hải Vân (aT3hv): Pha 1: gồm các đá granit 
biotit hạt vừa đến lớn, kiến trúc dạng porphyr và granodiorit biotit. 
Pha 2: granit 2 mica sáng màu, hạt nhỏ đến vừa. Pha đá mạch: đá 
granit dạng mạch aplit và granit pegmatit. 
1.3.3. Kiến tạo 
1.3.3.1. Vị trí kiến tạo: KVNC là một bộ phận của thềm lục địa 
miền Trung Việt Nam. Vì vậy sự tiến hóa kiến tạo của đới bờ khu 
vực nghiên cứu có mối quan hệ chặt chẽ với tiến hóa kiến tạo. 
1.3.3.2. Các hệ thống đứt gãy: có 4 hệ thống đứt gãy chính: TB - 
ĐN, ĐB - TN, phương á vĩ tuyến và phương á kinh tuyến. 
8 
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Cơ sở khoa học 
2.1.1. Một số thuật ngữ 
Tướng trầm tích (sedimentary facies): Theo Rukhin, tướng 
trầm tích gồm tập hợp các trầm tích được thành tạo trong một vị 
trí nhất định có những điều kiện thành tạo đặc trưng khác với 
những vùng lân cận. 
Đường bờ (shoreline): Đường bờ được hiểu là đường ranh giới 
phân chia giữa đất liền và biển. 
Đới bờ (Coastal zone): Đới bờ (bao gồm trước bờ và sau bờ) là đới 
chuyển tiếp giữa lục địa và đại dương mà ở đó có sự ảnh hưởng tương 
tác giữa đất liền và biển. 
Trầm tích Holocen: Các thành tạo trầm tích Holocen được hình 
thành vào giai đoạn muộn nhất của Kỷ Đệ Tứ và được xác định là bắt 
đầu từ 11.700 năm trước. 
2.1.2. Khái quát về tiến hóa địa chất đới bờ 
Tiến hóa địa chất (geological evolution) có nghĩa là sự thay đổi 
thành phần vật chất, tính chất hóa - lý và các quá trình địa chất của 
Trái đất theo thời gian. Bản chất là quá trình thay đổi về thành phần 
hóa học, khoáng vật, thạch học, điều kiện môi trường hóa lý, cấu trúc 
- kiến tạo của các thành tạo địa chất theo không gian và thời gian 
dưới tác động của các quá trình địa chất nội sinh và ngoại sinh. 
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp tng pháp nghiên cứuác độn 
NCS tiến hành tổng hợp các tài liệu có trước, phân tích để đưa ra 
những đánh giá về các kết quả nghiên cứu về mặt địa chất, các tài 
liệu địa vật lý, hải văn. Trên cơ sở đó NCS xác định những vấn đề 
cần giải quyết. 
9 
2.2.2. Phương pháp khảo sát thực địa 
NCS tiến hành 03 đợt khảo sát thực địa trong toàn khu vực nghiên 
cứu, theo các mặt cắt vuông góc với phương cấu trúc, kéo từ tây sang 
đông ra đến biển. Mục đích của thực địa là thu thập mẫu, thông tin địa 
hình, địa mạo, cấu tạo, thành phần địa tầng và các hiện tượng biến dạng 
của các đá móng trước Kainozoi phục vụ cho việc luận giải địa chất sau 
này. 
2.2.3. Nhóm các phương pháp trong phòng thí nghiệm 
2.2.3.1. Phương pháp phân tích độ hạt trầm tích: NCS sử dụng 
phương pháp này để nghiên cứu độ hạt và tính toán các thông số trầm 
tích. 
2.2.3.2. Phương pháp phân loại trầm tích: Trên cơ sở kết quả 
phân tích độ hạt, NCS tính phần trăm (%) của các nhóm: sạn sỏi, cát, 
bột và sét. Sử dụng phần mềm để phân loại các trường trầm tích theo 
biểu đồ của Folk, 1954. Trên cơ sở kết quả phân loại, xác định chính 
xác tên gọi của các loại trầm tích. 
2.2.3.3. Phân tích thành phần và kiến trúc hạt vụn 
Xác định thành phần và cấu trúc khoáng vật bằng SEM: Mục 
đích của NCS là để nghiên cứu chi tiết hơn về hình thái, cấu trúc tinh 
thể và thành phần của các khoáng vật trong trầm tích. NCS đã phân 
tích 30 mẫu bở rời và mẫu lát mỏng tại Trung tâm thí nghiệm Công 
nghệ cao, Trường Đại học Mỏ - Địa chất. 
Phân tích thành phần trầm tích vụn bằng kính hiển vi phân cực: 
Trầm tích vụn bở rời được gia công thành mẫu lát mỏng và phân tích 
bằng kính hiển vi phân cực như phân tích lát mỏng thạch học. NCS 
phân tích 12 mẫu để xác định thành p ... ấn nông phân 
giải cao có quan sát được một số đứt gãy cắm gần như thẳng đứng 
nhưng biên độ nhỏ. Phần lớn các đứt gãy này phát triển trong các 
tầng trầm tích Pliocen hoặc cổ hơn, chúng bị cắt cụt bởi mặt bào mòn 
bất chỉnh hợp vào đầu Holocen sớm. Chỉ một vài đứt gãy hiện đại 
phát triển lên tận bề mặt đáy biển nhưng biên độ dịch chuyển gần như 
không đáng kể. 
Bên cạnh đó, các tập trầm tích Holocen ở KVNC có thế nằm rất 
thoải tới nằm ngang, chiều dày khá ổn định, cho thấy, hoạt động kiến 
tạo của KVNC trong giai đoạn Holocen rất yếu ớt, chỉ có một số hoạt 
động đứt gãy mang tính địa phương với biên độ nhỏ không đáng kể. 
Mặc dù vậy, bản đồ đẳng sâu và đẳng dày của Holocen sớm cho thấy 
17 
ven bờ Thừa Thiên - Huế có độ sâu và chiều dày lớn hơn khu vực xa 
bờ. Các hoạt động đứt gãy và sụt lún kiến tạo trong Holocen sớm tạo 
nên các cấu trúc địa hào là cơ sở cho hệ thống đầm phá cổ phát triển 
bên cạnh phá Tam Giang và Cầu Hai ngày nay. 
4.2. Tiến hóa trầm tích 
4.2.1. Tiến hóa nguồn gốc vật liệu trầm tích dựa trên kết quả 
phân tích tuổi U - Pb 
Trên cơ sở kết quả phân tích tuổi U - Pb, NCS tiến hành vẽ biểu đồ 
tần suất bằng phần mềm Isoplot phiên bản 4.1. Biểu đồ được sử dụng để 
đánh giá sự thay đổi của nguồn trầm tích. 
4.2.1.1. Đánh giá sự thay đổi nguồn trầm tích 
Tuổi kết tinh của các hạt zircon đơn lẻ rất đa dạng, dao động trên 
một phổ tuổi rất rộng từ ~ 27 tr.năm đến dưới 3 tỉ năm. Chứng tỏ 
nguồn cung cấp vật liệu trầm tích của KVNC rất đa dạng cả về tuổi 
và thành phần thạch học của các thành tạo đá gốc trên lục địa. 
Tuổi tiền Cambri đều xuất hiện trong các mẫu, ổn định từ độ sâu 
67 - 69m đến 8,5 - 11m sau đó có giảm nhẹ ở 4 - 6m. 
Ở 18 - 44m, tương ứng với Q2
1-2
 nguồn trầm tích duy trì ổn định. 
Riêng 44 - 46m, xuất hiện một số hạt trầm tích có tuổi trẻ ~ 27 tr.năm 
và ~ 90 tr.năm nhưng những hạt này không xuất hiện ở các mẫu nằm 
trên, đây có thể là nguồn địa phương. 
Ở 0 - 15m tương ứng với Q2
1-2 
- Q2
3
, phổ tuổi trở phức tạp hơn, 
nguồn trầm tích bắt đầu thay đổi so với bên dưới. Ngoài 3 tuổi giống 
phần dưới, có một số hạt ~ 27 - 90 triệu năm phổ biến hơn và xuất hiện 
đều trong tất cả các mẫu nằm phần trên của lỗ khoan. Trên cùng, tuổi 
Q2
3
, có sự tăng của tuổi tiền Cambri so với phần bên dưới. 
18 
Như vậy, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích vô cơ cho KVNC có sự 
thay đổi theo: Trước Q2
1
, Q2
1 
- Q2
2
 và Q2
3
. Sự thay đổi về nguồn, lượng 
và tuổi kết tinh của các mảnh vụn cơ học được cho là thay đổi về thành 
phần đá gốc. Giải thích cho sự thay đổi phổ tuổi là do thay đổi lưu vực 
của các hệ thống dòng chảy cổ chảy qua các khu vực có thành phần 
thạch học và chế độ kiến tạo khác nhau. Các phổ tuổi tuy có hình thái 
giống nhau nhưng tần suất xuất hiện khác nhau còn được khống chế bởi 
các hoạt động kiến tạo và tốc độ bóc mòn đá gốc. 
4.2.1.2. Đánh giá vai trò của các sự kiện kiến tạo đối với sự biến 
đổi nguồn cung cấp vật liệu trầm tích 
Tuổi trước 538 tr.năm (tiền Cambri) phân bố nhiều và đều có 
mặt trong tất cả các mẫu, các hạt zircon này có thể được bóc mòn từ 
các thành tạo đá biến chất có tuổi tiền Cambri. 
 Tuổi 420 - 450 tr.năm có mặt trong tất cả các mẫu và chiếm một 
tỉ lệ khá lớn (~ 25 - 45%). Việc tập trung hàm lượng cao các hạt 
zircon trong khoảng tuổi này được cho là liên quan đến quá trình xuất 
lộ nhanh chóng các đá magma và đá biến chất do hoạt động tạo núi 
Caledoni kéo dài từ 390 - 490 tr.năm. 
- Tuổi 230 - 270 tr.năm, có tần suất xuất hiện cao (~ 16 - 28%). Các 
hạt trầm tích này có tuổi kết tinh khá khớp với các đá xâm nhập tuổi 
Trias thuộc các phức hệ Đại Lộc, phức hệ Bà Nà và phức hệ Hải Vân 
trên đất liền gần với KVNC, được cho là có quan hệ với hoạt động tạo 
núi Indosini diễn ra trong Mezozoi (199,6 - 251 tr.năm). 
Ngoài ra, có các hạt tuổi kết tinh trẻ (~ 27 tr.năm) chỉ có ở độ sâu 
44 - 46m (Pleistocen) và 13,5 - 15m (Holocen sớm), cho thấy chúng 
được giải phóng từ các nguồn đá gốc mang tính địa phương hoặc các 
đới biến chất hẹp liên quan đến hoạt động trượt bằng được gây ra bởi 
19 
quá trình va chạm mảng Ấn Độ với mảng Âu - Á và các hoạt động 
trượt bằng phương TB - ĐN đi kèm trong Kainozoi. Bên cạnh đó thì ở 
độ sâu 44 - 46m có hạt tuổi ~70 - 90 tr.năm, tỉ lệ thấp, chúng được cung 
cấp bởi nguồn địa phương có quy mô không lớn và liên quan đến hoạt 
động xuất lộ và bóc mòn các khối xâm nhập granit tuổi Jura - Kreta ít 
phổ biến hơn trong vùng lân cận của KVNC. 
4.2.2. Tiến hóa trầm tích dựa trên kết quả phân tích đồng vị oxy 
Kết quả phân tích được NCS lên biểu đồ để theo dõi sự thay đổi 
của chỉ số đồng vị δ 
18
O theo chiều sâu lỗ khoan. Trên biểu đồ cho 
thấy sự thay đổi của tỉ số giá trị đồng vị δ 
18
O của hai loài 
Foraminifera trong lỗ khoan khá tương đồng. Xu hướng tỉ số giá trị 
đồng vị δ
18
O/ δ
16
O tăng liên tục từ -3,13 (đối với Ammonia annecten) 
và -3,42 (đối với Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~68m đến -
3,05 (đối với Ammonia annecten) và -3,14 (đối với Pseudorotalia 
schroeteriana) ở độ sâu ~19m. Giá trị này có xu hướng giảm nhẹ 
xuống đến -3,49 (đối với Ammonia annecten) và -3,56 (đối với 
Pseudorotalia schroeteriana) ở độ sâu ~14m trước khi liên tục tăng 
lên -2,67 (đối với Ammonia annecten) và -2,14 (đối với 
Pseudorotalia schroeteriana) ở gần bề mặt. Sự phù hợp về đường 
cong phân bố cho thấy đây là hai loài Foraminifera có thể sử dụng để 
phân tích đồng vị oxy phục vụ cho việc khôi phục cổ môi trường với 
độ tin cậy cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ KVNC có xu 
hướng giảm đến tận Pleistocen muộn. Trong Holocen sớm giữa có sự 
thay đổi nhiệt độ, ở nửa cuối xu hướng nhiệt độ tăng lên đến Holocen 
muộn và tăng lên cho tới ngày nay. 
20 
4.3. Lịch sử phát triển địa chất Holocen vùng biển ven bờ Thừa 
Thiên - Huế - Đà Nẵng 
NCS khôi phục lịch sử phát triển địa chất KVNC và vùng lân cận 
thông qua mô hình tiến hóa địa chất. Cấu trúc địa chất KVNC có các 
thành tạo đá móng trước Kainozoi và tầng phủ Kainozoi, tương đương 
trên đất liền là các thành tạo thuộc phức hệ Hải Vân và Bà Nà. Các thành 
tạo này có xâm tán các mạch quặng như zircon, inmenit, monazit Các 
mạch quặng này có quy mô và mức độ tập trung không đủ lớn để có thể 
trở thành các thân quặng gốc trên đất liền nhưng lại là nguồn cung cấp sa 
khoáng quan trọng cho KVNC. 
Kết quả luận giải về tiến hóa kiến tạo - địa mạo cho thấy sau thời 
kỳ tách giãn thềm lục địa mạnh mẽ từ Eocen đến Miocen sớm và tiếp 
sau đó là giai đoạn nghịch đảo kiến tạo Miocen giữa muộn thì hoạt 
động kiến tạo trong KVNC trở lên yếu dần trong Pliocen - Đệ Tứ. Vì 
vậy, sự định hình cấu trúc địa chất và cổ địa lý - tướng đá trong giai 
đoạn Holocen chủ yếu được khống chế bởi các yếu tố ngoại sinh như 
cổ khí hậu và dao động mực nước biển. 
Vào thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng (~ 20.000 năm trước), 
mực nước biển hạ thấp ~ -120m so với hiện tại. Thềm lục địa cổ bị 
xuất lộ, trải qua quá trình phong hóa, bóc mòn và xâm thực mạnh mẽ. 
Các sản phẩm phong hóa trên thềm lục địa cổ có kích thước nhỏ và tỉ 
trọng nhẹ sẽ bị bóc mòn và rửa trôi, để lại trên bề mặt thềm lớp cuội 
laterit tàn dư màu nâu đỏ có độ chọn lọc kém. Quá trình hạ thấp mực 
nước biển không phải diễn ra liên tục mà có những giai đoạn ngừng 
nghỉ nhất định, hình thành lên các đường bờ cổ tương ứng với các độ 
sâu ~25 - 30m, 55 - 60m và dưới 120m so với mực nước biển hiện 
tại. Các đường bờ cổ này được đặc trưng bởi các tướng trầm tích bãi 
21 
triều phân bố thành các dải hẹp gần song song với đường bờ và giàu 
sa khoáng. Sự dịch chuyển đường bờ cổ xuống sâu cũng làm cho lưu 
vực các hệ thống dòng chảy chính trong KVNC như sông Hương 
được mở rộng ra phía biển và dòng sông cổ xâm thực vào các thành 
tạo trầm tích hình thành trong giai đoạn trước thời kỳ băng hà cực 
thịnh cuối cùng. Các hệ thống delta cổ vì vậy cũng dịch chuyển về 
phía biển sâu. 
Giai đoạn gian băng từ sau thời kỳ băng hà cực thịnh cuối cùng 
đến hết Q2
1
, đầu Q2
2
 (~ 7.000 năm trước), mực nước biển tăng nhanh 
đột biến so với hiện tại. Sự tăng cao mực nước biển nhanh chóng làm 
cho đường bờ tiến nhanh vào lục địa, các hệ thống tam giác châu cổ 
và các thung lũng xâm thực nhanh chóng bị ngập nước chuyển sang 
chế độ “vịnh sông” hóa do nguồn cung cấp vật liệu trầm tích ít hơn so 
với sự mở rộng không gian lắng đọng. Biển tiến nhanh trong giai 
đoạn này làm cho phần lớn vật liệu trầm tích được giữ lại ở các cửa 
sông và đới gần bờ tạo thành các miền hệ thống biển tiến, được đặc 
trưng bởi sự thay đổi thành phần độ hạt theo chiều thẳng đứng theo 
xu hướng hạt mịn dần lên trên và được nhận biết bởi các gián đoạn 
phản xạ địa chất kiểu gá đáy trên băng địa chấn nông phân giải cao. 
Do vật liệu trầm tích chủ yếu được giữ lại ở ven bờ nên chỉ có các 
trầm tích hạt mịn được vận chuyển ra xa phủ lên trên bề mặt lớp cuội 
laterit tàn dư của gian đoạn trước tạo thành tập hợp trầm tích bùn sạn 
hỗn độn. 
Vào đầu Q2
2
 đến Q2
3
, mực nước biển vẫn tiếp tục tăng từ từ đến 
cao độ +5m so với hiện tại và sau đó giảm xuống -1m trước khi đạt 
được giá trị hiện tại. Việc dâng cao mực nước biển trong Q2
3
 diễn ra 
chậm hơn một cách tương đối so với nguồn cung cấp vật liệu trầm 
22 
tích. Vì vậy hệ thống lắng đọng trầm tích tiến nhanh ra phía biển tạo 
thành thế hệ delta thứ 2 với cấu tạo tiến triển đặc trưng có thể quan 
sát được trên các băng địa chấn. Trầm tích hình thành trong giai đoạn 
này tương ứng với miền hệ thống mức cao trong hệ thống địa tầng 
phân tập và được đặc trưng về sự thay đổi độ hạt theo hướng thô dần 
lên trên. Miền hệ thống mức cao được hình thành trong Q2
3
 là cơ sở 
hình thành lên các hệ cồn cát ven biển ở KVNC có độ cao ~ 5 - 10m 
so với mực nước biển hiện tại. Các cồn cát ven biển và bãi biển hiện 
tại ở đây có đặc điểm là giàu sa khoáng mà theo NCS, các sa khoáng 
được phong hóa, bóc mòn từ các vi mạch chứa khoáng hóa trong các 
thành tạo xâm nhập trên đất liền, được vận chuyển ra ven biển bởi 
lưu vực các hệ thống dòng chảy trong KVNC. 
Ngoài yếu tố biển thì hoạt động của gió cũng đóng góp một phần 
quan trọng trong việc vận chuyển và hình thành hệ cồn cát này với đặc 
trưng là cát hạt mịn, độ chọn lọc tốt và cấu tạo xiên chéo thoải đã quan 
sát được ở khu vực cửa Cảnh Dương. Sự hình thành các hệ cồn cát ven 
biển cùng với các hoạt động kiến tạo trẻ làm cho một số khu vực ven 
biển bị sụt lún cục bộ tạo thành các hệ đầm phá ngăn cách với vùng 
biển mở bởi các hệ cồn cát Q2
3 
- hiện đại. 
23 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. KẾT LUẬN 
a. Các thành tạo trầm tích Holocen trong KVNC trải qua chế độ 
kiến tạo tương đối yếu. Một số hoạt động sụt lún xảy ra trong giai 
đoạn Q2
1 
tạo nên các cấu trúc địa hào, làm cơ sở cho hệ thống đầm 
phá cổ phát triển gần với đầm phá hiện tại. Q2
3 
hoạt động kiến tạo 
bình ổn mặc dù có một số đứt gãy hiện đại nhưng với quy mô và biên 
độ dịch chuyển nhỏ. 
b. Các trầm tích Holocen sớm - giữa Q2
1-2
 trong KVNC gồm 04 
tướng: Tướng cát sông - biển (amQ2
1-2
), tướng bùn lẫn cát sông - biển 
- đầm lầy (abmQ2
1-2
), tướng cát - sạn bãi triều (msQ2
1-2
) và tướng cát 
biển hạt mịn (mQ2
1-2
). Trầm tích Holocen muộn Q2
3
 gồm 04 tướng: 
Tướng cát - bùn sông - biển (amQ2
3
), tướng bùn lẫn cát sông - biển - 
đầm lầy (ambQ2
3
), tướng cát - bùn biển - đầm lầy (mbQ2
3
), tướng cát 
biển hạt mịn (mQ2
3
). 
c. Các trầm tích Q2
1-2
 có hình thái trung tâm lắng đọng của phần 
phía bắc và phía nam phản ánh hai xu thế trái ngược nhau. Trong khi 
đó các trầm tích Q2
3
 có chiều dày và thế nằm khá ổn định, phản ánh 
chế độ kiến tạo khá yên tĩnh. 
d. Sự hình thành trầm tích Holocen trong KVNC bị khống chế bởi 
quá trình gian băng và mực nước biển dâng cao mạnh mẽ từ sau thời kỳ 
băng hà cực đại cuối cùng đến hiện tại. Trầm tích Q2
1
 được hình thành 
trong giai đoạn mực nước biển tăng nhanh tạo thành tập trầm tích tương 
ứng với miền hệ thống biển tiến đi kèm với quá trình cửa sông hóa. 
Ngược lại, các trầm tích Q2
2-3
 hình thành trong gian đoạn mực nước 
biển tăng chậm dần so với nguồn cung cấp vật liệu trầm tích, tương ứng 
với miền hệ thống biển cao đi kèm với quá trình hình thành các hệ 
thống châu thổ cận hiện đại - hiện đại. Trầm tích chủ yếu là lục nguyên, 
tướng cửa sông-ven biển. Nguồn cung cấp vật liệu có nhiều nguồn 
nhưng nguồn lục nguyên chiếm vai trò chủ đạo (>90%), còn lại là 
24 
nguồn cacbonat sinh vật và mảnh thực vật. 
e. Foraminifera trong trầm tích Holocen KVNC gồm 5 phụ bộ, 
26 họ, 44 giống, 86 loài. Phần lớn các loài có khả năng chịu được 
môi trường với điều kiện động lực lớn, rộng mặn, rộng nhiệt. 
f. Phần lớn vật liệu trầm tích KVNC được hình thành do quá trình 
bóc mòn các thành tạo đá gốc được hình thành liên quan đến hoạt động 
tạo núi Caledoni (416 - 542 tr.n) và Indosini (199,6 - 251 tr.n) và ít ảnh 
hưởng hơn là hoạt động trượt bằng trong Kainozoi. 
g. Trên cơ sở biến đổi giá trị đồng vị oxy chứng tỏ nhiệt độ 
KVNC có xu hướng giảm dần đến Pleistocen muộn. Trong Holocen, 
nhiệt độ có xu hướng tăng lên đến Holocen muộn và tăng lên cho tới 
ngày nay. 
2. KIẾN NGHỊ 
a. Cần nghiên cứu chi tiết hơn về khoáng sản biển liên quan về 
triển vọng và đặc điểm phân bố của khoáng sản trong KVNC. 
b. Nên được bổ sung các chỉ số địa hóa pH, Eh, CIA, phân tích 
cấu tạo trầm tích bằng X - ray để luận giải môi trường hóa lý có tính 
định lượng hơn. 
c. Nên việc bổ sung các nghiên cứu định tuổi tuyệt đối 
230
Th - 
Pb và 
210
Pb là cần thiết. 
d. Các trầm tích hạt mịn nên được nghiên cứu thêm về nguồn 
cung cấp bằng các phương pháp phân tích đồng vị bền như Nd, Hf, 
Sr, 
CÁC CÔNG TRÌNH ĐĂ CÔNG BỐ 
Tiếng Việt 
1. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm (2015), 
“Các phức hệ Trùng lỗ trong trầm tích tầng mặt khu vực đới bờ Thừa 
Thiên-Huế - Đà Nẵng (0 - 30 m nước)”, tạp chí KHKT Mỏ - Địa chất 
(số 51), tr.13 - 20. 
2. Ngô Thị Kim Chi, Mai Văn Lạc, Hoàng Văn Long, Trịnh 
Nguyên Tính, Lê Anh Thắng, Đào Văn Nghiêm, Phan Văn Bình, 
Nguyễn Hữu Hiệu (2016), “Hóa thạch Foraminifera trong trầm tích 
Đệ tứ-hiện đại vùng biển Thừa Thiên Huế (0 - 30m nước)”, tạp chí 
Địa chất (loạt A số 355), tr 74 - 82. 
3. Ngô Thị Kim Chi, Hoàng Văn Long, Trịnh Nguyên Tính, Lê 
Anh Thắng, Mai Văn Lạc, Đào Văn Nghiêm, Nguyễn Minh Quyền, 
Nguyễn Hữu Hiệu, Nguyễn Hữu Hiệp, Phan Văn Bình, Doãn Thị 
Nga (2016), “Đặc điểm trầm tích Pleistocen trên - Holocen vùng biển 
nông (0-30 m) khu vực Điền Hương - Phú Thuận, Thừa Thiên - 
Huế”, tạp chí Địa chất (loạt A, số 356), tr 78 - 87. 
Tiếng Anh 
1. Hoang Van Long, Trinh Nguyen Tinh, Le Anh Thang, Nguyen 
Van Hoc, Ngo Thi Kim Chi, Phan Van Binh, Nguyen Huu Hiep, 
Phan Hue Chinh, Nguyen Hue Quynh, Tran Xuan Truong (2016). 
Nearshore sediment routing in the inner shelf of central Vietnam: 
Implication for sediment and placer provenance, Proceedings of the 
ESASGD 2016, Hanoi, 319 - 326pp. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_lich_su_tien_hoa_dia_chat_holocen_doi_bo_khu.pdf