Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam
Nhu cầu ngày càng tăng đối với KCHT và dịch vụ công đã buộc nhiều Chính phủ
trên thế giới thúc đẩy huy động vốn và chuyên môn của khu vực tư nhân thông qua
hình thức đối tác công tư (PPP). Ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(KCHT GTĐB) là một trong những nút thắt cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt
Nam nên phát triển KCHT luôn được coi là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội từ năm 1991 đến nay và từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy
nhiên, KCHT GTĐB hiện nay còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng
được yêu cầu phát triển kinh tế. Nhu cầu lớn về phát triển KCHT vượt quá khả năng
của ba nguồn tài chính là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA và trái phiếu Chính
phủ.
Khu vực tư nhân, với những lợi thế về áp lực cạnh tranh, quản lý các rủi ro có hiệu
quả hơn so với khu vực Nhà nước dẫn đến KCHT được thực hiện bởi khu vực tư
nhân với chất lượng tốt hơn, tiết kiệm chi phí và giảm bớt các rủi ro.
Như vậy, thu hút khu vực tư nhân là rất cần thiết trong phát triển KCHT GTĐB
không chỉ bởi lý do hạn chế nguồn vốn mà còn bởi sự mong muốn nâng cao hiệu quả
đầu tư ở Việt Nam.
Hình thức đối tác công tư (PPP) trong phát triển KCHT được nghiên cứu rất nhiều
trên thế giới và Việt Nam với những khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu
vào nghiên cứu xu thế và tính tất yếu của việc sử dụng hình thức PPP cho dự án
KCHT trong bối cảnh các nước; tranh luận về các nhân tố thành công; những rào cản
cho thực hiện dự án PPP; quản lý rủi ro trong các dự án PPP. Nghiên cứu thu hút sự
tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP chưa được tập trung nhiều.
Nhằm mục đích nhìn nhận toàn diện về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát
triển các dự án KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP bằng cả lý luận và thực
tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư
ở Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI PHẠM DIỄM HẰNG NGHIÊN CỨU THU HÚT KHU VỰC TƯ NHÂN THAM GIA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ Ở VIỆT NAM NGÀNH: QUẢN LÝ XÂY DỰNG MÃ SỐ: 9.58.03.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Giao thông Vận tải Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Thái 2. PGS.TS. Phạm Văn Vạng Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Giao thông Vận tải. Vào hồi.. giờ,, ngày.tháng. năm 2018 Có thể tìm thấy luận án tại: Trung tâm thông tin thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu ngày càng tăng đối với KCHT và dịch vụ công đã buộc nhiều Chính phủ trên thế giới thúc đẩy huy động vốn và chuyên môn của khu vực tư nhân thông qua hình thức đối tác công tư (PPP). Ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (KCHT GTĐB) là một trong những nút thắt cho sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nên phát triển KCHT luôn được coi là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từ năm 1991 đến nay và từ nay đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Tuy nhiên, KCHT GTĐB hiện nay còn thiếu cả về số lượng và chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế. Nhu cầu lớn về phát triển KCHT vượt quá khả năng của ba nguồn tài chính là vốn ngân sách Nhà nước, vốn ODA và trái phiếu Chính phủ. Khu vực tư nhân, với những lợi thế về áp lực cạnh tranh, quản lý các rủi ro có hiệu quả hơn so với khu vực Nhà nước dẫn đến KCHT được thực hiện bởi khu vực tư nhân với chất lượng tốt hơn, tiết kiệm chi phí và giảm bớt các rủi ro. Như vậy, thu hút khu vực tư nhân là rất cần thiết trong phát triển KCHT GTĐB không chỉ bởi lý do hạn chế nguồn vốn mà còn bởi sự mong muốn nâng cao hiệu quả đầu tư ở Việt Nam. Hình thức đối tác công tư (PPP) trong phát triển KCHT được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới và Việt Nam với những khía cạnh khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào nghiên cứu xu thế và tính tất yếu của việc sử dụng hình thức PPP cho dự án KCHT trong bối cảnh các nước; tranh luận về các nhân tố thành công; những rào cản cho thực hiện dự án PPP; quản lý rủi ro trong các dự án PPP. Nghiên cứu thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP chưa được tập trung nhiều. Nhằm mục đích nhìn nhận toàn diện về thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển các dự án KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP bằng cả lý luận và thực tiễn, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam” để làm nội dung nghiên cứu cho luận án của mình. 2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam, một trong những nước đang phát triển trên thế giới và đang trong giai đoạn đầu triển khai thực hiện hình thức PPP, từ đó khuyến nghị các giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án PPP trong lĩnh vực KCHT GTĐB. Mục tiêu cụ thể của luận án: - Xây dựng mô hình và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. - Sử dụng kết quả nghiên cứu để đưa ra khuyến nghị cho những bên liên quan trong một dự án PPP để thúc đẩy khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP. b. Câu hỏi nghiên cứu - Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam là gì? 2 - Những nhân tố nào ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam? - Thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức PPP thời gian qua như thế nào? - Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố được lựa chọn nghiên cứu đến thu hút đầu tư của khu vực tư nhân vào phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam như thế nào? - Những khuyến nghị nào cần được đưa ra để tăng cường thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam cũng như thúc đẩy sự phát triển của hình thức này ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. b. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về khách thể nghiên cứu: Khu vực tư nhân được khảo sát trong nghiên cứu của luận án là các doanh nghiệp trong nước đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, đã từng hoặc chưa từng đầu tư vào các dự án PPP. - Phạm vi về không gian nghiên cứu: luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân ở 03 miền Bắc, Trung, Nam của Việt Nam. - Phạm vi về thời gian nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu trong giai đoạn 2010 – 2017. Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn sâu các chuyên gia và điều tra khảo sát các nhà đầu tư được thực hiện trong năm 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu - Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích thông tin thứ cấp từ các tài liệu sẵn có trên hệ thống cơ sở dữ liệu để hình thành khung lý thuyết, mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và trong các báo cáo đánh giá để tìm ra hạn chế, bất cập của thực trạng thu hút khu vực tư nhân. - Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Mặc dù luận án đặt trọng tâm là sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, nhưng trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả thực hiện nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ với mẫu nghiên cứu nhỏ để chuẩn hóa thang đo và bảng hỏi. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Về ý nghĩa khoa học - Luận án hệ thống hóa và làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB, đưa ra quan điểm về thu hút khu vực tư nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB. - Luận án xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam một cách khoa học và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn - Luận án phân tích và đánh giá thực trạng thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2017. 3 - Luận án phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. - Luận án đưa ra các khuyến nghị cụ thể cho các đối tượng Nhà nước, tư nhân, bên cho vay, người sử dụng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận án được bố cục thành 04 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và các khuyến nghị nhằm thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức PPP ở Việt Nam. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Nghiên cứu lý do sử dụng và sự phát triển của hình thức đối tác công tư trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng 1.1.1. Lý do sử dụng hình thức PPP Kết cấu hạ tầng được xem là hàng hóa công, trách nhiệm cung cấp nó thuộc về khu vực Nhà nước. Tuy nhiên, vấn đề chi phí nợ công cao, những hạn chế của ngân sách Nhà nước và nhu cầu ngày càng tăng về cung cấp KCHT đã khiến nhiều Chính phủ không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc tận dụng khả năng và tài chính của khu vực tư nhân thông qua hình thức PPP. Có 09 lý do chính giải thích cho sử dụng hình thức PPP: (i) áp lực phát triển kinh tế đòi hỏi nhiều KCHT hơn; (ii) áp lực chính trị; (iii) áp lực xã hội của KCHT nghèo nàn; (iv) khuyến khích tư nhân; (v) thiếu vốn của Chính phủ; (vi) sự không hiệu quả do độc quyền và thiếu sự cạnh tranh; (vii) cần có chất lượng dịch vụ cao; (viii) tránh đầu tư công; (ix) thiếu kỹ năng kinh doanh và tạo ra lợi nhuận của khu vực Nhà nước. 1.1.2. Sự phát triển của hình thức đối tác công tư (PPP) Trong những thập kỷ qua, hình thức PPP đã trở thành công cụ cho cung cấp KCHT ở cả các nước đã và đang phát triển. Sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân bắt nguồn vào thế kỷ 18 trong xây dựng kênh đào Suez, đường sắt Trans-Siberian, cũng như kênh rạch, đường cao tốc, đường sắt ở Châu Âu, tiếp đó là Châu Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản. Đến đầu những năm 90, có một sự gia tăng đáng kể sự quan tâm của Chính phủ các nước trên toàn thế giới trong hợp tác với khu vực tư nhân để phát triển hệ thống KCHT giao thông đáng tin cậy và hiệu quả. Hình thức đối tác công tư được sử dụng ở nước Anh lần đầu tiên vào năm 1992 với hình thức “sáng kiến tài chính tư nhân” (PFI - Private Financing Initiative) để thực hiện KCHT bằng cách để cho khu vực tư nhân đầu tư, xây dựng và vận hành dự án 4 theo hợp đồng kéo dài từ 25 đến 30 năm. Kết quả cho thấy PFI chiếm 10 - 14% tổng đầu tư hàng năm của Anh vào các dịch vụ công. Tiếp theo sự thành công của hình thức đối tác công tư ở các nước phát triển, Chính phủ các nền kinh tế đang phát triển cũng cho thấy sự quan tâm đặc biệt đến PPP trong chính sách của mình để khắc phục sự thiếu hụt đầu tư trong giao thông. Từ năm 1991 đến năm 2015, hình thức đối tác công tư được các nước đang phát triển đẩy mạnh thực hiện với tham vọng phát triển cầu, đường, sân bay Trong vòng 25 năm, các cam kết đầu tư đã đạt được 1,5 nghìn tỷ đô la cho hơn 5.000 dự án KCHT ở 121 nước. 1.2. Nghiên cứu các nhân tố thành công, rủi ro của các dự án kết cấu hạ tầng thực hiện theo hình thức PPP và bài học kinh nghiệm được rút ra 1.2.1. Các nhân tố thành công, rào cản đối với các dự án thực hiện theo hình thức PPP và bài học kinh nghiệm Xác định và phân tích các nhân tố thành công của dự án thực hiện theo hình thức PPP nhận được sự chú ý của rất nhiều nhà nghiên cứu trong bối cảnh các nước khác nhau. Qiao và các cộng sự (2001) khi nghiên cứu các nhân tố thành công của các dự án PPP ở Trung quốc đã xác định được 27 nhân tố và phân thành 06 nhóm theo các giai đoạn dự án. Ở Anh, 05 nhóm với 18 nhân tố được xác định bởi Li và các cộng sự (2005). Osei-Kyei và cộng sự (2015) xem xét và phân tích các nhân tố thành công thông qua các nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2013 và phát hiện 03 nhân tố thành công quan trọng nhất là “sự hỗ trợ chính trị; phân bổ và chia sẻ rủi ro thích hợp; tập đoàn tư nhân mạnh”. Để đạt được mục tiêu đầu tư cũng như đảm bảo sự thành công của các dự án phát triển KCHT GTĐB Việt Nam theo hình thức này phải có vai trò của quản lý Nhà nước trong công tác hoạch định phát triển dự án PPP; xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách, quy định và pháp luật cho dự án PPP; tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước đối với dự án PPP; giám sát và đánh giá dự án PPP. Mặc dù hình thức PPP nhận được sự quan tâm của nhiều Chính phủ trên toàn thế giới nhưng với một số lượng lớn các bên liên quan và cấu trúc hợp đồng phức tạp của các dự án PPP nên quá trình thực hiện nó mất rất nhiều thời gian và bị cản trở bởi nhiều nhân tố. Bên cạnh nghiên cứu xác định các nhân tố thành công thì Zhang (2005) đi vào xác định 06 loại rào cản có thể gây ra thất bại cho thực hiện dự án PPP. Ở Nigeria, Babatunde và các cộng sự (2015) xác định được 10 nhóm với 58 rào cản cho thực hiện các dự án PPP. Ở Việt Nam, Nguyễn Hồng Thái, Thân Thanh Sơn chỉ ra 07 rào cản cho phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP gồm: “khung pháp lý cho hình thức PPP chưa hoàn thiện; chồng chéo khi lựa chọn dự án; quy trình đấu thầu còn chưa đảm bảo minh bạch và chưa tạo được sự cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp tư nhân; tiến độ giải phóng mặt bằng và huy động vốn còn chậm; các nhà đầu tư chưa dự tính được hết chi phí và tăng giá cũng như phân bổ rủi ro; chưa tạo được sự đồng thuận của nhân dân trong việc thu phí sau khi hoàn thành dự án; năng lực của các cơ quan quản lý PPP còn hạn chế”. Trên cơ sở nghiên cứu sự thành công và những rào cản trong quá trình thực hiện dự án PPP, nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra nhằm mục đích đẩy mạnh thực hiện hình thức này trong phát triển KCHT nói chung và KCHT GTĐB nói riêng. 05 bài học kinh nghiệm cũng được Kwak và các cộng sự (2009) đưa ra đảm bảo cho sự thực hiện có hiệu quả dự án PPP trên các khía cạnh của hình thức PPP gồm: “các 5 nhân tố thành công và rào cản; vai trò của Chính phủ; lựa chọn nhà thầu; rủi ro và tài chính của hình thức PPP”. 1.2.2. Rủi ro trong đầu tư phát triển các dự án kết cấu hạ tầng nói chung và kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP Rủi ro là không thể tránh khỏi trong các dự án KCHT thực hiện theo hình thức PPP và các dự án KCHT thực hiện theo các hình thức đầu tư khác. Hình thức đối tác công tư có lợi thế trong việc giải quyết rủi ro vì rủi ro được phân bổ cho bên mà có khả năng quản lý rủi ro có hiệu quả nhất để đảm bảo được hiệu quả đầu tư. Xác định và phân bổ rủi ro thích hợp là chìa khóa cho thực hiện thành công dự án PPP. Các rủi ro khác nhau tùy thuộc vào quốc gia, nơi mà dự án được thực hiện, bản chất của dự án và tài sản, dịch vụ liên quan, loại hình PPP được sử dụng. 1.3. Thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng nói chung và kêt cấu hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng theo hình thức PPP 1.3.1. Vai trò của khu vực tư nhân Thông qua vốn và đặc biệt là năng lực quản lý của khu vực tư nhân giúp giảm bớt áp lực tài chính và tăng cường hiệu quả trong đầu tư phát triển KCHT. Khu vực tư nhân ngoài cung cấp vốn thì còn mang lại các lợi ích như giúp đảm bảo rằng thời hạn được đáp ứng và mức vượt chi phí là tối thiểu. Bên cạnh đó, họ có nhiều khả năng để phát triển các dự án có tiềm năng thương mại và cấu trúc kinh tế khả thi. Khu vực tư nhân có khả năng quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực về kiến th ... ội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của đất nước, các vùng kinh tế cũng như chủ trương của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. Xây dựng các chính sách cho thực hiện dự án giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư với mục tiêu, phạm vi và nguyên tắc rõ ràng 21 Xây dựng chính sách là cần thiết để đặt lộ trình cho triển khai thực hiện hình thức đối tác công tư vào phát triển dự án GTĐB. Không có các chính sách sẽ không có cơ chế để cho phép hiện thực hóa các dự án cụ thể. Thiết lập khung pháp lý toàn diện cho hình thức đối tác công tư (PPP) - Ban hành Luật PPP: luật đối tác công tư nhằm khắc phục các hạn chế, vướng mắc của hệ thống pháp luật hiện hành để tạo cơ sở pháp lý cao nhất, thống nhất, đồng bộ cho hoạt động xã hội hóa nói chung và đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông nói riêng; tạo hành lang pháp lý đủ mạnh để bảo đảm hai bên Nhà nước và tư nhân thực hiện đúng nghĩa vụ hợp đồng, quyền và lợi ích của khu vực tư nhân cũng được đảm bảo cao nhất từ đó thu hút được khu vực tư nhân tham gia vào lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn và rủi ro nhiều là KCHT GTĐB. - Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất của Luật PPP với các đạo luật liên quan khác như Luật Đầu tư, Luật Đấu thầu, Luật Doanh nghiệp, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công. - Ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư: ngoài Luật, Nghị định thì cần ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện như: thông tư hướng dẫn Nghị định về PPP; thông tư hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn PDF; thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho dự án PPP; thông tư hướng dẫn lập hồ sơ mời sơ tuyển... - Ban hành các tài liệu hướng dẫn: như sách hướng dẫn, sổ tay, và các công cụ khác. Tài liệu này được sử dụng để làm rõ và bổ sung các tuyên bố chính sách hoặc pháp luật. Chuẩn hóa quy trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và tài liệu hợp đồng Chính phủ cần chuẩn hóa quy trình đấu thầu, cung cấp các tài liệu đấu thầu chuẩn hóa và các hợp đồng mẫu cho một loạt các lĩnh vực KCHT. Các biện pháp này có thể làm giảm đáng kể không chỉ chi phí đấu thầu cho khu vực tư nhân mà còn giảm chi phí đánh giá đấu thầu cho khu vực Nhà nước. Ngoài ra, thời gian đàm phán cũng có thể được rút ngắn. Quy định về phân bổ và chia sẻ rủi ro hợp lý giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân Tất cả các rủi ro tiềm tàng của dự án cần được xác định và đảm bảo phân bổ rủi ro thích hợp. Một nguyên tắc thường được tuân theo là phân bổ rủi ro cho bên có vị trí tốt nhất để quản lý chúng. Lựa chọn đúng những dự án kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phù hợp đầu tư bằng hình thức đối tác công tư - Dự án phải là một dự án có nhu cầu kinh tế và xã hội rõ ràng. - Dự án phải liên quan đến các công nghệ đã biết và thử nghiệm, trong khi đó phát triển một môi trường thuận lợi cho một thị trường của các nhà cung cấp tiềm năng mà họ sẽ tham gia vào quan hệ đối tác. - Dòng thanh toán của dự án phải được đảm bảo rõ ràng. Đàm phán lại hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp phải được đưa ra Điều này cho phép các sự kiện không lường trước được và các tranh chấp tiềm ẩn phát sinh trong suốt thời gian tồn tại của một dự án KCHT GTĐB sẽ được xử lý một cách kịp thời. Trạm thu phí, chính sách phí 22 - Trạm thu phí: ban hành tiêu chí thành lập trạm thu phí đảm bảo hài hòa lợi của các bên trên nguyên tắc phải tham vấn các bên liên quan như cộng đồng, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn, bảo đảm tính công bằng. Áp dụng công nghệ tiên tiến (thu phí không dừng) để bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động thu giá (phí), - Mức thu phí và lộ trình tăng phí: + Mức thu phí cụ thể đối với từng dự án được quy định phù hợp với cấp đường, độ dài đoạn đường thu phí theo dự án đầu tư được duyệt và đề nghị của nhà đầu tư. + Mức phí định kỳ tăng theo thời gian căn cứ vào tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. + Lộ trình tăng phí phụ thuộc vào 3 yếu tố: khả năng hoàn vốn của Nhà đầu tư; sức chịu đựng của người dân và tốc độ phát triển của nền kinh tế. - Giám sát các trạm thu phí: tăng cường hoạt động giám sát ở các trạm thu phí nhằm kiểm tra chặt chẽ thời gian hoàn vốn của các dự án PPP, minh bạch doanh thu, chi phí của dự án giúp việc chống thất thoát doanh thu và giúp cơ quan quản lý Nhà nước chủ động trong việc quản lý và cung cấp đầy đủ thông tin đến người dân. Hỗ trợ tài chính của Nhà nước cho các dự án PPP Một số hỗ trợ tài chính của Nhà nước giúp cải thiện khả năng tài chính và/hoặc để nâng cao tính hấp dẫn của một dự án PPP trong mắt của khu vực tư nhân bằng một số những hình thức như sau: - Quỹ phát triển dự án (PDF) - Quỹ bù đắp thiếu hụt tài chính (VGF) - Quỹ bảo lãnh Tăng cường năng lực của khu vực Nhà nước - Phát triển các kỹ năng của khu vực Nhà nước như kỹ năng đàm phán, hợp đồng và tài chính. Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt là những người ở các cơ quan Nhà nước cấp khu vực và địa phương. - Thiết lập cơ quan chuyên trách quản lý PPP có kinh nghiệm và chuyên môn về PPP cùng với nguồn lực tài chính và nhân lực phù hợp góp phần nâng cao tính bền vững của các thỏa thuận PPP. Xây dựng cơ sở dữ liệu cho các dự án PPP đã thực hiện Một cơ sở dữ liệu thông tin lịch sử về các dự án PPP có thể rất hữu ích trong việc: lựa chọn một dự án KCHT phù hợp cho PPP, đánh giá các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến PPP và tránh những sai lầm tương tự trong tương lai. Tăng cường truyền thông về hình thức đối tác công tư - Xây dựng sự hiểu biết của công chúng và sự đồng thuận quốc gia về nhu cầu và lợi ích của hình thức PPP trong bối cảnh nguồn vốn Nhà nước cho KCHT GTĐB hạn chế thông qua hệ thống thông tin công cộng và giáo dục thông qua các phương tiện truyền thông, cũng như đối thoại với các bên liên quan chính. - Công tác truyền thông phải được thực hiện liên tục và có hệ thống để duy trì niềm tin của công chúng về những cam kết của Chính phủ và khả năng cung cấp KCHT GTĐB đảm bảo chất lượng. Chính phủ nên thường xuyên tổ chức các cuộc họp với công chúng để hỏi lấy ý kiến phản hồi của họ về các biện pháp đề xuất và giải thích về vai trò và tầm quan trọng của họ. b. Đối với khu vực tư nhân 23 Nâng cao năng lực chuyên môn của khu vực tư nhân - Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: + Tuyển dụng cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ chuyên môn cao, phù hợp với ngành nghề sản xuất và đội ngũ công nhân lành nghề, kinh nghiệm lâu năm. + Các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, thảo luận, trao đổi những kiến thức về hình thức đối tác công tư trong thực hiện các dự án xây dựng KCHT cần được thực hiện để tăng cường chuyên môn cho đội ngũ nhân lực. + Các hoạt động khuyến khích và truyền thông cần được thúc đẩy để khơi dậy sự nhiệt tình của đội ngũ nhân lực. - Nâng cao chất lượng máy móc thiết bị: + Lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với công nghệ tiên tiến, tính hợp lý kinh tế, ứng dụng sản xuất, hiệu suất đáng tin cậy và an toàn, với khả năng ứng dụng và độ tin cậy cho một dự án cụ thể. + Máy móc và thiết bị xây dựng nên được kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo thiết kế nhằm duy trì tối đa công suất của máy. Bên cạnh đó, đảm bảo sự phù hợp giữa máy móc thiết bị với công nhân vận hành máy. Nâng cao năng lực tài chính của khu vực tư nhân - Tăng vốn chủ sở hữu thông qua huy động vốn trên thị trường chứng khoán bằng phát hành cổ phiếu. - Phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình thông qua các đại lý lớn có uy tín phát hành ra thị trường trong và ngoài nước. - Tăng cường huy động vốn từ các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác. Nâng cao năng lực quản lý của khu vực tư nhân - Lập kế hoạch tiến độ dự án trong từng giai đoạn cụ thể bao gồm: xác định các công việc, sắp xếp thứ tự các công việc cần làm, ước lượng thời gian thực hiện mỗi công việc và xây dựng kế hoạch tiến độ dự án đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn theo chất lượng đặt ra, trong giới hạn chi phí và nguồn lực cho phép. - Lập kế hoạch chất lượng và kiểm soát chất lượng dự án trong suốt vòng đời của dự án PPP. - Xác định, phân tích kỹ lưỡng và đưa ra các kế hoạch để đối phó với rủi ro. - Lập kế hoạch nguồn nhân lực để xác định và nhận biết nguồn nhân lực cũng các kỹ năng cần thiết cho sự thành công của dự án. Nâng cao năng lực quan hệ của khu vực tư nhân - Tham vấn với cơ quan Nhà nước thường xuyên để nắm bắt rõ ràng chính sách của Nhà nước đối với các dự án PPP. - Tham gia các hội nghị, hội thảo liên quan đến đầu tư theo hình thức PPP có sự tham gia của Nhà nước, các ngân hàng để tăng cường sự kết nối. - Tăng cường quảng bá hình ảnh của nhà đầu tư đặc biệt gắn với sự uy tín trong cung cấp KCHT chất lượng và đúng tiến độ để cộng đồng biết đến danh tiếng. Tích lũy kinh nghiệm thực hiện các dự án PPP - Tìm hiểu những kiến thức về thực hiện dự án PPP ở các tài liệu trong và ngoài nước, đặc biệt là những kinh nghiệm, bài học được đúc rút ra. 24 - Nghiên cứu các dự án PPP trong lĩnh vực GTĐB đã được thực hiện ở Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt là ở các nước đang phát triển, có bối cảnh và môi trường khá giống Việt Nam. - Sau mỗi dự án PPP của khu vực tư nhân thành công hay thất bại thì cần có sự đánh giá lại để chỉ ra những lý do cho sự thất bại hay thành công đó. - Trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài về thực hiện dự án PPP. Đặc biệt tìm kiếm các đối tác nước ngoài cùng tham gia thực hiện dự án để tận dụng và học hỏi kinh nghiệm của họ. c. Đối với bên cho vay - Tập trung vốn cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Nhà nước, các dự án GTĐB trọng điểm, có hiệu quả. - Linh hoạt lãi suất cho vay trung và dài hạn nhằm tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn vay. - Ổn định nhân sự quản lý tín dụng cho các dự án PPP GTĐB đồng thời chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đầy đủ kiến thức, khả năng, kinh nghiệm cho vay các dự án PPP. d. Đối với người sử dụng dịch vụ - Ủng hộ chủ trương xã hội hóa đầu tư phát triển KCHT giao thông nói chung và GTĐB nói riêng của Nhà nước. - Nâng cao hiểu biết về các dự án PPP trong xây dựng KCHT GTĐB thông qua phương tiện truyền thông như truyền hình, Internet - Sẵn sàng tham gia tham vấn tại các địa phương đối với các dự án PPP đồng thời cùng với Nhà nước tham gia giám sát vào quá trình triển khai xây dựng các dự án và kịp thời phản ánh những vấn đề bất cập để Nhà nước đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sự tham gia của khu vực tư nhân là cốt lõi để hình thành nên một dự án PPP giao thông đường bộ. Tuy nhiên, thu hút khu vực tư nhân tham gia vào các dự án PPP giao thông đường bộ ít được chú ý trong các nghiên cứu công bố trước. Nghiên cứu của luận án nhằm lấp đi khoảng trống kiến thức bằng cách điều tra các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư vào các dự án PPP của khu vực tư nhân. Để đạt được mục tiêu đó, mô hình lý thuyết dựa trên lý thuyết hành vi hợp lý và lý thuyết hành vi có kế hoạch đã được đề xuất và sau đó được kiểm tra dựa trên dữ liệu thu thập ở Việt Nam thông qua khảo sát bảng hỏi 200 doanh nghiệp ở 03 miền Bắc, Trung, Nam. SPSS.20 được sử dụng để phân tích dữ liệu nhằm kiểm tra mô hình nghiên cứu được đề xuất. Kết quả chỉ ra các nhân tố: thái độ của khu vực tư nhân, hỗ trợ của Nhà nước, hỗ trợ của bên cho vay, hỗ trợ của người sử dụng, môi trường đầu tư, đặc điểm dự án, năng lực và kinh nghiệm của khu vực tư nhân đều ảnh hưởng đến ý định đầu tư của khu vực tư nhân. Những đóng góp mới của luận án Về mặt lý luận - Luận án trình bày có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hình thức đối tác công tư (PPP) trong đầu tư phát triển KCHT GTĐB, quan điểm về thu hút khu vực tư nhân và 25 các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB. - Bổ sung thêm các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB và chia tách các nhân tố thành các nhóm cụ thể theo các bên liên quan trong một dự án PPP, theo đặc điểm dự án và theo môi trường đầu tư trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trước đó và phù hợp với bối cảnh Việt Nam. - Trên cơ sở mô hình lý thuyết hành vi hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975) và lý thuyết hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991), tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB Việt Nam một cách khoa học và phù hợp với điều kiện Việt Nam. Về mặt thực tiễn - Luận án phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. - Đưa ra những khuyến nghị cụ thể cho các đối tượng Nhà nước, tư nhân, bên cho vay, người sử dụng dịch vụ nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân vào đầu tư phát triển KCHT GTĐB theo hình thức PPP ở Việt Nam. Hạn chế của luận án Mặc dù các mục tiêu nghiên cứu đã đạt được nhưng vẫn có hạn chế trong nghiên cứu này đó là đối tượng tiến hành khảo sát mới chỉ dừng lại ở các doanh nghiệp trong nước, chưa quan tâm đến các doanh nghiệp nước ngoài; các doanh nghiệp được khảo sát chưa phân bố đồng đều trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Hướng nghiên cứu trong tương lại Đối với các nghiên cứu trong tương lai, dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án có thể mở rộng đối tượng điều tra khảo sát không chỉ giới hạn là các doanh nghiệp trong nước mà cả doanh nghiệp nước ngoài và sử dụng mô hình để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân vào một số lĩnh vực khác như năng lượng, giáo dục, y tế DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Các bài báo đăng trên tạp chí 1. Phạm Diễm Hằng (2015), Giải pháp thu hút vốn đầu tư vào hạ tầng giao thông bằng hình thức PPP, Tạp chí Giao thông vận tải, Tháng 3/2015, tr. 52 – 54. 2. Phạm Diễm Hằng (2016), Bài học rút ra cho Việt Nam từ việc đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức hợp tác công tư của các nước, Tạp chí Giao thông vận tải, Tháng 4/2016, tr. 111 – 114. 3. Phạm Diễm Hằng (2017), Những thuận lợi và khó khăn trong thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư (PPP) ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, Tháng 5/2017, tr. 136 – 138. 4. Phạm Diễm Hằng (2018), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút khu vực tư nhân tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam, Tạp chí Giao thông vận tải, Tháng 12/2018, tr. 215 – 218. Các đề tài nghiên cứu khoa học 1. Phạm Diễm Hằng và Nguyễn Hồng Thái (2017), Đánh giá mức độ sẵn lòng của khu vực tư nhân trong tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam theo hình thức đối tác công tư, Đề tài cấp trường tháng 12/2017.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_thu_hut_khu_vuc_tu_nhan_tham_gia.pdf
- tóm tắt luận án, tiếng anh, phạm diễm hằng.pdf