Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm
Từ cuối thế kỷ 19, sản phẩm thủy phân (SPTP) protein được sử dụng
như là thực phẩm hàng ngày ở Châu Âu. SPTP protein được sử dụng rộng
rãi như là nguồn nitơ dễ hấp thu cho nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt, ứng dụng
trong sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng, chức năng cho người bệnh, người
già và trẻ em. Những năm gần đây, SPTP được nghiên cứu ứng dụng trong
sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng cho người chơi thể thao, người ăn kiêng,
bệnh nhân ung thư. Nguồn nguyên liệu để sản xuất SPTP chủ yếu từ sinh
khối nấm men, phế liệu ngành thủy sản (như đầu cá, tôm.) và bã nấm men
từ ngành công nghiệp rượu, bia. Đặc biệt, bã nấm men bia là một nguồn
nguyên liệu dồi dào giàu protein còn chưa được khai thác và sử dụng hợp lý
ở nước ta. Bã nấm men bia có hàm lượng protein cao (chiếm 51-58% lượng
chất khô) và tỷ lệ acid amin cân đối với đầy đủ các loại acid amin cần thiết.
Hơn nữa, tại Việt Nam, với sản lượng bia ngày càng tăng, sẽ tạo ra nguồn bã
nấm men thải lớn khoảng 43.000 tấn/năm (tương ứng với sản lượng bia 3,5
tỷ lít /năm - 2015). Hiện nay, bã nấm men bia chủ yếu được sấy thành dạng
bột khô hoặc sử dụng bã nấm men ướt làm thức ăn chăn nuôi với hệ số tiêu
hóa thấp, hơn nữa bã nấm men còn gây ô nhiễm môi trường. Để tăng hiệu
quả sử dụng của bã nấm men bia, người ta thường thủy phân protein bã nấm
men bia. Tuy nhiên, các kỹ thuật thủy phân protein bã nấm men bia mới dừng
ở phương pháp tự phân và thủy phân gián đoạn bằng enzyme. Trong điều
kiện đó, mức độ thủy phân không cao và chất lượng sản phẩm thủy phân còn
hạn chế bởi vị đắng. Bởi vậy, xuất phát từ mục đích sử dụng hiệu quả bã nấm
men bia để tạo sản phẩm ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, chúng tôi
tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu xác lập điều kiện và
giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men
bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm”
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Từ cuối thế kỷ 19, sản phẩm thủy phân (SPTP) protein được sử dụng như là thực phẩm hàng ngày ở Châu Âu. SPTP protein được sử dụng rộng rãi như là nguồn nitơ dễ hấp thu cho nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt, ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng, chức năng cho người bệnh, người già và trẻ em... Những năm gần đây, SPTP được nghiên cứu ứng dụng trong sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng cho người chơi thể thao, người ăn kiêng, bệnh nhân ung thư... Nguồn nguyên liệu để sản xuất SPTP chủ yếu từ sinh khối nấm men, phế liệu ngành thủy sản (như đầu cá, tôm...) và bã nấm men từ ngành công nghiệp rượu, bia. Đặc biệt, bã nấm men bia là một nguồn nguyên liệu dồi dào giàu protein còn chưa được khai thác và sử dụng hợp lý ở nước ta. Bã nấm men bia có hàm lượng protein cao (chiếm 51-58% lượng chất khô) và tỷ lệ acid amin cân đối với đầy đủ các loại acid amin cần thiết. Hơn nữa, tại Việt Nam, với sản lượng bia ngày càng tăng, sẽ tạo ra nguồn bã nấm men thải lớn khoảng 43.000 tấn/năm (tương ứng với sản lượng bia 3,5 tỷ lít /năm - 2015). Hiện nay, bã nấm men bia chủ yếu được sấy thành dạng bột khô hoặc sử dụng bã nấm men ướt làm thức ăn chăn nuôi với hệ số tiêu hóa thấp, hơn nữa bã nấm men còn gây ô nhiễm môi trường. Để tăng hiệu quả sử dụng của bã nấm men bia, người ta thường thủy phân protein bã nấm men bia. Tuy nhiên, các kỹ thuật thủy phân protein bã nấm men bia mới dừng ở phương pháp tự phân và thủy phân gián đoạn bằng enzyme. Trong điều kiện đó, mức độ thủy phân không cao và chất lượng sản phẩm thủy phân còn hạn chế bởi vị đắng. Bởi vậy, xuất phát từ mục đích sử dụng hiệu quả bã nấm men bia để tạo sản phẩm ứng dụng trong công nghệ thực phẩm, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu xác lập điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia nhằm ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm”. 2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của luận án Mục tiêu: Xác lập được điều kiện và giải pháp công nghệ tối ưu cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia đạt mức độ thủy phân cao (DH) và độ đắng (BT) của SPTP thấp nhằm ứng dụng cho sản phẩm thực phẩm. Nội dung nghiên cứu: 2 - Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp để xử lý bã nấm men bia. - Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp để thủy phân protein bã nấm men bia: Lựa chọn chế phẩm protease, các yếu tố thủy phân, một số giải pháp nhằm nâng cao DH và giảm BT của SPTP. - Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein bã nấm men bia theo kỹ thuật thủy phân gián đoạn, chảy tràn liên tục và tuần hoàn liên tục - Đánh giá chất lượng SPTP protein bã nấm men bia - Ứng dụng SPTP trong công nghệ sản xuất bánh cracker. 3. Những đóng góp mới của luận án - Đã xác lập điều kiện tối ưu nhất khi thủy phân protein bã nấm men bia bằng mô hình tuần hoàn liên tục sử dụng thiết bị ống lồng ống. - Đã minh chứng bằng thực nghiệm khi dùng hai hoặc nhiều chế phẩm protease cùng công năng tác động lên một quá trình hoặc một cơ chất thì mức độ thủy phân cao hơn và BT của SPTP thấp hơn khi chúng tác động đơn lẻ. - Đã minh chứng được bằng thực nghiệm quá trình thủy phân protein bã nấm men bia trong một thiết bị đơn lẻ có thể tích nhất định thì DH thấp hơn so với hệ thống nhiều thiết bị mắc nối tiếp có tổng thể tích bằng thể tích của thiết bị đơn lẻ. - Kết quả nghiên cứu đã xác định được vai trò ảnh hưởng của tỷ lệ acid amin kỵ nước đối với độ đắng của SPTP protein bã nấm men bia, là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về protein và acid amin thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm. 4. Bố cục luận án Luận án gồm 120 trang (không kể phụ lục) được chia thành các phần như sau: Mở đầu 2 trang, chương 1: tổng quan tài liệu 31 trang, chương 2: vật liệu và phương pháp nghiên cứu: 17 trang, chương 3: kết quả và thảo luận: 51 trang, kết luận và kiến nghị 2 trang, có 37 hình vẽ và đồ thị, 50 bảng, 150 tài liệu tham khảo và phụ lục. 1. TỔNG QUAN Tổng quan các vấn đề nghiên cứu của luận án được trình bày chi tiết về các phần: 1.1. Tổng quan về bã nấm men bia 1.1.1.Nấm men sử dụng trong sản xuất bia 1.1.2.Thành phần hóa học của bã nấm men bia 1.1.3.Thành phần bất lợi của bã nấm men bia 3 1.1.4.Tình hình tận thu bã nấm men bia 1.2. Tổng quan về sản phẩm thủy phân 1.2.1. Ứng dụng của sản phẩm thủy phân protein 1.2.2. Hàm lượng acid amin trong sản phẩm thủy phân protein 1.2.3. Nguyên nhân gây đắng của sản phẩm thủy phân protein 1.3. Tác nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân protein 1.3.1.Tác nhân thủy phân protein 1.3.2.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thủy phân và BT của SPTP 1.4. Tác nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thủy phân protein 1.4.1.Giải pháp xử lý bã nấm men bia 1.4.2.Giải pháp kỹ thuật thủy phân protein bã nấm men bia bằng chế phẩm protease 1.5. Định hướng nghiên cứu Từ tổng quan tài liệu có thể thấy rằng mặc dù đã có nhiều nghiên cứu quá trình thủy phân protein bã nấm men bia.Tuy nhiên, còn những vấn đề chưa được đề cập tới một cách sâu sắc như: Đã có nhiều nghiên cứu cho việc xử lý loại các α và β-acid đắng trong hoa houblon bám trên bề mặt tế bào bã nấm men bia bằng NaOH. Tuy nhiên, hàm lượng α và β-acid đắng này sẽ khác nhau tùy vào từng công nghệ sản xuất bia và đời men được xả bỏ. Do đó, khảo sát nồng độ NaOH và thời gian ngâm để xử lý loại α và β-acid đắng này, đối bã nấm men bia sử dụng trong luận án là cần thiết. Đã có nhiều nghiên cứu lựa chọn điều kiện thích hợp cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia, nhưng chủ yếu trên đối tượng nấm men nổi. chưa có nghiên cứu nào đề cập đến cùng một lúc hai mục tiêu là DH lớn nhất và độ đắng của SPTP thấp nhất trên đối tượng nấm men chìm. Vì vậy, lựa chọn điều kiện thích hợp cho quá trình thủy phân protein bã nấm men bia là cần thiết. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu tối ưu quá trình thủy phân protein bã nấm men bia theo kỹ thuật thủy phân gián đoạn, nhưng chỉ thực hiện tối ưu với một mục tiêu là hiệu quả thủy phân. Đồng thời, chưa có nghiên cứu tối ưu quá trình thủy phân chảy tràn liên tục và tuần hoàn liên tục protein bã nấm men bia. Do đó, cả ba kỹ thuật thủy phân gián đoạn, chảy tràn liên tục và tuần hoàn liên tục được thực hiện nghiên cứu trong luận án này. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4 2.1. Vật liệu và hóa chất thiết bị 2.1.1 Vật liệu Bã nấm men bia (SBY) được thu nhận sau quá trình lên men chính tại Nhà máy bia Sài Gòn – Hà Nội, Khu công nghiệp vừa và nhỏ Từ Liêm, Hà Nội. Vật liệu làm bánh cracker (của Công ty cổ phần Green Việt Nam, Thanh Xuân Trung Hà Nội). 2.1.2 . Hóa chất và thiết bị nghiên cứu. Các chế phẩm protease thương mại của hãng Novo Nordisk Đan Mạch. Hóa chất trong phân tích của hãng Sigma và Merck (Đức). Thiết bị nghiên cứu chính được thiết kế và chế tạo là hệ thống thiết bị thủy phân gián đoạn, chảy tràn liên tục và tuần hoàn liên tục. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp xử lý và thủy phân protein bã nấm men bia. 2.2.1.1 Nghiên cứu lựa chọn điều kiện xử lý bã nấm men bằng NaOH 2.2.1.2 Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp để thủy phân protein bã nấm men bia 2.2.1.3 Thủy phân protein bã nấm men bia 2.2.2. Cô đặc sản phẩm thủy phân protein bã nấm men bia 2.2.3. Bước đầu thử nghiệm sản xuất bánh cracker có bổ sung SPTP. 2.3. Các phương pháp phân tích 2.3.1. Xác định tỷ lệ tế bào sống sót của bã nấm men bia 2.3.2. Xác định độ ẩm bã nấm men bia và SPTP sau cô đặc 2.3.3. Xác định nồng độ chất khô của SPTP sau cô đặc 2.3.4. Xác định độ tro của bã nấm men bia và SPTP sau cô đặc 2.3.5. Xác định chỉ tiêu vi sinh của SPTP sau cô đặc 2.3.6. Xác định độ đắng của bã nấm men bia sau quá trình rửa: Bằng phương pháp đo quang theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.3.7. Xác định hàm lượng protein tổng bằng phương pháp Kjelhdal 2.3.8. Xác định hàm lượng acid amin theo phương pháp Ninhydrin 2.3.9. Xác định thành phần acid amin theo phương pháp sắc ký lỏng cao áp 2.3.10. Đánh giá hiệu quả phá vỡ tế bào bã nấm men bia (TEM và SEM) 2.3.11. Xác định hàm lượng acid nucleic trong các mẫu SPTP 2.4. Phương pháp cảm quan 2.4.1. Đánh giá độ đắng của SPTP theo phương pháp cảm quan cho điểm 2.4.2. Đánh giá cảm quan mẫu bánh cracker theo phương pháp khảo sát thị hiếu người tiêu dùng. 5 2.4. Phương pháp toán học 2.5.1. Tính toán mức độ thủy phân 2.5.2.Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein bã nấm men bia Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein bã nấm men bia với hai hàm mục tiêu là mức độ thủy phân lớn nhất và độ đắng của sản phẩm thủy phân nhỏ nhất bằng phần mềm Design – Expert 10.0 để xây dựng quy hoạch trực giao – central composite orthogonal design (CCOD), thiết lập bề mặt đáp ứng và tối ưu hóa theo hàm mong đợi. Ma trận thực nghiệm bao gồm 27 thí nghiệm (cho trình thủy phân gián đoạn và chảy tràn liên tục) và 50 thí nghiệm (quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục). Với khoảng chạy của 4 yếu tố khả sát là nhiệt độ (40 – 90oC), pH (6 -9), tỷ lệ E/S (5 – 10 U/g), thời gian (6 – 9h), riêng quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục có thêm yếu tố cài đặt biến tần của bơm chạy tuần hoàn (40 – 80%). 2.5. Phương pháp thống kê Tất cả các thí nghiệm được thực hiện 3 lần để lấy giá trị trung bình. Kết quả được xử lý thống kê với mức ý nghĩa α = 0,05. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp để xử lý và thủy phân protein bã nấm men bia. 3.1.1. Điều kiện xử lý bã nấm men bằng NaOH Hình 3.1. Ảnh hưởng của nồng độ NaOH và thời gian rửa đến độ đắng của nước rửa (a) và tỷ lệ sống sót của tế bào (b) Theo Hình 3.1 cho thấy, thời gian ngâm 30 phút là thích hợp đáp ứng tiêu chí tỷ lệ sống sót tế bào và độ đắng của nước rửa cao. Sau quá trình rửa 3,65 3,76 3,94 4,02 10,18 12,67 14,98 16,54 25,66 30,02 32,13 35,59 27,14 31,48 33,57 36,62 0 10 20 30 40 20 30 45 60 Đ ộ đ ắn g củ a n ư ớ c rử a b ã n ấm m en b ia ( B U ) Thời gian rửa (phút) ĐC NaOH 0,05N NaOH 0,1N NaOH 0,15N 96,94 96,88 96,84 96,56 96,18 95,97 92,26 88,61 91,01 89,86 85,12 80,04 0 20 40 60 80 100 120 20 30 45 60Tỷ lệ s ố n g só t củ a tế b ào ( % ) Thời gian rửa (phút) ĐC NaOH 0,05N NaOH 0,1N NaOH 0,15N a b 6 lần 2, bã nấm men được thực hiện rửa lần 3 và 4 bằng nước lạnh 4oC. Kết quả độ đắng của nước rửa lần 2, lần 3 và lần 4 bã nấm men bia thấp hơn so với trước khi xử lý (dịch bia thu được sau khi ly tâm bã nấm men bia) lần lượt là 18% (34,74BU so với 30,02 BU), 87% (34,74BU so với 4,64BU) và 99% (34,74BU so với 0,1BU). Như vậy, lựa chọn được điều kiện xử lý bã nấm men bia bằng NaOH như sau: Bã nấm men bia được rửa lần 1 bằng nước lạnh 4oC, 30 phút, lần 2 bằng dung dịch NaOH 0,1N, 4oC, 30 phút, lần 3 bằng nước lạnh 4oC, 30 phút. Kết quả loại đắng đạt được sau quá trình rửa lần 3 là 99% và tỷ lệ sống sót của tế bào là 98,53% ± 0,48. 3.1.2. Nghiên cứu lựa chọn các điều kiện thích hợp để thủy phân protein bã nấm men bia 3.1.2.1. Lựa chọn chế phẩm protease a. Ảnh hưởng của pH đến DH và BT của sản phẩm thủy phân: Hình 3.2. Ảnh hưởng của pH đến DH (a) và BT (b) trong quá trình thủy phân protein bã nấm men bia bằng 3 chế phẩm protease Kết quả nghiên cứu ở Hình 3.3a chỉ ra rằng, khi sử dụng chế phẩm Alcalase, DH đạt cao nhất 22,35% ở pH 8,0. Xem xét BT của SPTP trên Hình 3.3b ta thấy, sử dụng chế phẩm Flavourzyme cho độ đắng thấp nhất 27,02 µmol quinine/l và đạt được với khoảng pH rộng hơn 7,0 – 7,5. b. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến DH và BT Từ kết quả nghiên cứu trong Hình 3.4, khi chỉ sử dụng chế phẩm Flavourzyme có khoảng nhiệt độ thích hợp cho cả DH và BT của SPTP rộng hơn so với hai chế phẩm còn lại 50 ÷ 55oC, DH đạt 18,68% và BT của SPTP 12,59 14,73 18,86 18,35 15,34 16,34 19,11 22,35 17,9614,86 15,52 19,57 16,38 13,95 0 5 10 15 20 25 6 6,5 7 7,5 8,0 8,5 M ứ c đ ộ t h ủ y p h ân ( D H , % ) pH Flavourzyme Alcalase Neutrase 56,77 52,56 27,02 26,94 34,70 50,25 45,33 32,77 46,62 61,64 57,35 46,72 53,45 62,13 0 10 20 30 40 50 60 70 6 6,5 7 7,5 8,0 8,5Đ ộ đ ắn g củ a SP TP ( B T, µ m o l/ l) pH Flavourzyme Alcalase Neutrase a b 7 27,66 µmol quinine/l. Với chế phẩm Alcalase, nhiệt độ thích hợp cho DH đạt cao và BT của SPTP thấp đều là 550C, còn chế phẩm Neutrase là 50oC. Hình 3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến DH (a) và BT (b) trong quá trình thủy phân bã nấm men bia bằng 3 chế phẩm protease Như vậy, DH bằng chế phẩm Alcalase là cao nhất, kế tiếp là Neutrase và cuối cùng là Flavourzyme. Trong khi đó, BT của SPTP bằng chế phẩm Flavourzyme là thấp nhất, tiếp đến là Alcalase và cao nhất là Neutrase. Chứng tỏ, chế phẩm Flavourzyme có hiệu quả làm giảm BT của SPTP protein bã nấm men bia. Do đó, để đạt được mục tiêu DH cao và BT của SPTP thấp, tác giả loại Neutrase và lựa chọn hai chế phẩm Alcalase và Flavourzyme cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.1.2.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ bã nấm men bia/nước đến mức độ thủy phân và độ đắng của sản phẩm thủy phân Hình 3.5. Ảnh hưởng của tỷ lệ bã nấm men bia/nước đến DH và BT của SPTP 12,74 18,55 18,68 13,97 19,21 22,43 20,85 17,3614,69 19,68 16,52 14,47 0 5 10 15 20 25 45 50 55 60 65 M ứ c đ ộ t h ủ y p h ân ( D H ,% ) Nhiệt độ (0C) Flavourzyme Alcalase Neutrase 39,31 27,24 27,66 38,15 46,98 32,63 37,67 51,54 67,83 46,11 58,45 68,27 0 20 40 60 80 45 50 55 60 65 Đ ộ đ ắn g củ a SP TP (B T, µ m o l/ l) Nhiệt độ (0C) Flavourzyme Alcalase Neutrase 15,02 18,93 19,1717,53 22,75 22,96 34,73 27,45 27,12 50,88 32,61 32,49 0 10 20 30 0 20 40 60 1:1 1:1,5 1:2 Đ ộ đ ắn g củ a SP TP ( B T, µ m o l/ l) M ứ c đ ộ t h ủ y p h ân ( D H , % ) Tỷ lệ bã nấm men bia/nước (w/w) Mức độ thủy phân (%) Flavourzyme Mức độ thủy phân (%) Alcalase Độ đắng của SPTP Flavourzyme Độ đắng của SPTP Alcalase a b 8 Theo kết quả trên Hình 3.5, khi tăng tỷ lệ BNMB/N từ 1: 1 đến 1: 1,5 DH đều tăng và BT của SPTP đều giảm với cả hai loại chế phẩm protease. Tại tỷ lệ BNMB/N là 1: 1,5 (tương ứng 20% w/w) DH đạt lớn nhất cho quá trình thủy phân bằng chế phẩm Alcalase và Flavourzyme, với giá trị lần lượt là 22,75% và 18,93%; tương ứng BT của SPTP đạt thấp nhất lần lượt là 32,61 µmol quinine/l và 27,45 µmol quinine/l. Do đó, để đạt được DH cao nhóm nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ BNMB/N là 1: 1,5 cho các nghiên cứu tiếp theo. 3.1.2.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ enzyme/protein bã nấm men bia (E/S) đến mức độ thủy phân và độ đắng của sản phẩm thủy phân (a) (b) Hình 3.6. Ảnh hưởng của tỷ lệ E/S đến DH và BT của Flavourzyme(a) và Alcalase (b) Với chế phẩm Flavourzyme tỷ lệ E/S 7,2U/g cho BT của SPTP thấp nhất 15,04 µmol quinine/l nhưng DH cao nhất ... 7,52 µmol quinine/l và 59,62% và 7,86 µmol quinine/l, chênh lệch không quá 5%. Sau khi tối ưu hóa quá trình thủy chảy tràn liên tục protein bã nấm men bia, với tỷ lệ E/S sử dụng của chế phẩm Flavourzyme tăng 33% từ 7,5 U/g (trước tối ưu) lên 10 U/g (sau tối ưu). Giá trị DH và BT của SPTP sau tối ưu lần lượt đạt 59,62% và 7,86 µmol quinine/l, tương ứng tăng 8,4% và giảm 34,7% so với trước khi tối ưu. Như vậy, kết quả DH và BT của SPTP đạt được sau tối ưu quá trình thủy phân chảy tràn liên tục protein bã nấm men bia có ý nghĩa lớn. Bảng 3.15. Kết quả điều kiện tối ưu của kỹ thuật thủy phân gián đoạn và chảy tràn liên tục Kỹ thuật thủy phân Nhiệt độ (oC) pH Tỷ lệ E/S (U/g) Thời gian (giờ) DH (%) BT (µmol/l) Gián đoạn 52 7,5 8,5 9 40,81 ± 0,44 16,37 ± 0,13 Chảy tràn liên tục 51 7,5 10 9 59,62 ± 0,27 7,86 ± 0,33 Kết quả trong Bảng 3.15, ở điều kiện thủy phân tối ưu, trên hệ thống thủy phân chảy tràn liên tục có DH cao hơn 18,8% và BT của SPTP giảm 52% so với hệ thống thủy phân gián đoạn. Một lần nữa khẳng định, hiệu quả là cao khi dòng bã nấm men bia được di chuyển liên tục trong quá trình thủy phân, làm tăng khả năng tiếp xúc giữa enzyme và cơ chất. Đồng thời, tác giả đã 18 minh chứng được bằng thực nghiệm quá trình thủy phân protein bã nấm men bia trong một thiết bị có thể tích nhất định thì DH thấp hơn và độ đắng của SPTP cao so với hệ thống nhiều thiết bị mắc nối tiếp có tổng thể tích bằng thể tích của thiết bị đơn lẻ. 3.2.3. Tối ưu hóa quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục Kết quả thí nghiệm quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục có mức độ thủy phân (DH) Y1 và độ đắng (BT) Y2, có phương trình hồi qui biểu diễn các yếu tố như sau: Y1 = 68,61 + 1,11A – 0,79B + 0,6C + 0,66D + 2,26E – 0,31AB + 0,03AC – 0,2AD – 0,23AE - 0,04BC - 0,54BD – 0,61BE - 0,07CD – 0,25CE – 0,31DE – 8,79A2 – 7,49B2 - 2,86C2 - 2,45D2 – 4,7E2 (3.5) Y2 = 7,86 – 1,13A + 0,84B – 0,87C – 0,49D – 1,84E + 0,38AB - 0,26AC + 0,27AD + 0,59AE – 0,54BC .+ 0,37BD + 0,09BE - 0,11CD + 0,34CE + 0,42DE + 3,96A2 + 2,21B2 + 1,05C2 + 0,37D2 + 1,45E2 (3.6) (a) (b) Hình 3.22. Bề mặt đáp ứng của nhiệt độ và pH đến DH thủy phân (a) và BT của SPTP (b) bằng kỹ thuật thủy phân tuần hoàn liên tục Bảng 3.19. Kết quả DH và BT trước và sau tối ưu quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục Mẫu SPTP Nhiệt độ (oC) pH Tỷ lệ E/S (U/g) Thời gian (giờ) % biến tần của bơm DH (%) BT (µmol/l) Kết quả tối ưu 51 7,5 8,0 8 65 68,79 7,23 Kiểm chứng lại 51 7,5 8,0 8 65 65,83 ± 0,56 7,47 ± 0,41 Trước tối ưu (mục 3.1.3.3) 52,5 7,5 7,5 9 80 60,78 ± 1,45 9,21 ± 0,43 19 Theo kết quả nghiên cứu được biểu diễn ở Hình 3.22 và Bảng 3.19, DH và BT của SPTP giữa mô hình tối ưu và thí nghiệm thực nghiệm là phù hợp 68,79%, 7,23 µmol quinine/l và 65,83% và 7,47 µmol quinine/l, chênh lệch không quá 5%.Với tỷ lệ E/S sử dụng của chế phẩm Flavourzyme tăng từ 7,5 U/g (trước tối ưu) lên 8 U/g (sau tối ưu) tăng 6,6%, thời gian thủy phân giảm 11%. Giá trị DH và BT của SPTP sau tối ưu lần lượt đạt 65,83% và 7,47 µmol quinine/l, tương ứng tăng 5% và giảm 19 % so với trước khi tối ưu. So với kết quả tối ưu quá trình thủy phân gián đoạn và chảy tràn liên tục, giải pháp nâng cao DH và chất lượng sản phẩm thủy phân bằng kỹ thuật thủy phân tuần hoàn liên tục đạt hiệu quả cao (Bảng 3.20). Bảng 3.20. Kết quả điều kiện tối ưu của các kỹ thuật thủy phân Kỹ thuật thủy phân Nhiệt độ (oC) pH Tỷ lệ E/S (U/g) Thời gian (giờ) % biến tần của bơm DH (%) BT (µmol/l) Gián đoạn 52 7,5 8,5 9 40,81 ± 0,44 16,37 ± 0,13 Chảy tràn liên tục 51 7,5 10 9 59,62 ± 0,27 7,86 ± 0,33 Tuần hoàn liên tục 51 7,5 8,0 8 65 65,83 ± 0,56 7,47 ± 0,41 Theo kết quả ở Bảng 3.20, tỷ lệ E/S của chế phẩm Flavourzyme được sử dụng là thấp nhất trong quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục đạt giá trị 8 U/g, kế tiếp là quá trình thủy phân gián đoạn đạt 8,5 U/g, cao nhất là trong quá trình thủy phân chảy tràn liên tục cần 10 U/g. Khi DH tăng và BT của SPTP giảm lần lượt là 6 % và 5% (so với kỹ thuật chảy tràn liên tục), là 25 % và 54% (so với kỹ thuật gián đoạn) thì tỷ lệ E/S của Flavourzyme sử dụng giảm 6% (so với kỹ thuật chảy tràn liên tục) và 20 % (so với kỹ thuật gián đoạn). Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận án đã đề xuất được qui trình thủy phân protein bã nấm men bia thu được sản phẩm thủy phân có độ thuần khiết cao, là quá trình thủy phân tuần hoàn liên tục protein bã nấm men bia. 3.3. Tổng hợp và đánh giá kết quả phân tích chất lượng sản phẩm thủy phân protein bã nấm men bia 3.3.1. Kết quả xác định thành phần acid amin trong các mẫu sản phẩm thủy phân bằng phương pháp HPLC Kết quả xác định thành phần acid amin trong mẫu SPTP trên hệ thống thủy phân tuần hoàn liên tục có giá trị cao nhất đạt 8,95 mg/ml, kế tiếp là 20 7,84 mg/ml (chảy tràn liên tục) và 4,49 mg/ml (gián đoạn). Hàm lượng acid amin kỵ nước giảm đáng kể từ 42,32% (gián đoạn) xuống 32,07% (tuần hoàn liên tục). Tổng kết các kết quả xác định thành phần acid amin trong các mẫu thủy phân nghiên cứu được biểu diễn ở Hình 3.24. Hình 3.24. Kết quả DH, BT và tỷ lệ acid amin kỵ nước trong các mẫu SPTP Chú thích: M1. Tuần hoàn liên tục - tối ưu; M2. Tuần hoàn liên tục - tự phân tuần hoàn liên tục; M3. Chảy tràn liên tục tối ưu; M4. Tuần hoàn liên tục - tự phân gián đoạn; M5. Chảy tràn liên tục - tự phân Chảy tràn liên tục; M6. Chảy tràn liên tục - tự phân gián đoạn; M7. Tuần hoàn liên tục - không có giai đoạn sốc nhiệt + tự phân; M8. Chảy tràn liên tục -không có giai đoạn sốc nhiệt + tự phân; M9. Gián đoạn tối ưu; M10. Gián đoạn - có giai đoạn sốc nhiệt + tự phân; M11. Gián đoạn - không có giai đoạn sốc nhiệt + tự phân Các kết quả nghiên cứu được tập hợp ở Hình 3.24, trong các mẫu sản phẩm thủy phân, tỷ lệ acid amin kỵ nước tăng khi độ đắng tăng, có nghĩa là độ đắng tỷ lệ thuận với tỷ lệ các acid amin kỵ nước trong SPTP. Mặt khác, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra được mối liên hệ giữa độ đắng của sản phẩm thủy phân tỷ lệ nghịch với mức độ thủy phân. Từ kết quả nghiên cứu ở Hình 3.24 và Hình 3.25, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng, đã xác định được vai trò của hàm lượng acid amin kỵ nước đối với độ đắng của sản phẩm thủy phân protein bã nấm men bia, là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về protein và acid amin thuộc lĩnh vực chế biến thực phẩm. 3.3.2. Kết quả phân tích chất lượng và chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm thủy phân Tiến hành phân tích chất lượng và chỉ tiêu vi sinh vật của các mẫu SPTP bằng các kỹ thuật thủy phân khác nhau được thể hiện ở bảng 3.27, với mục 7,47 7,81 7,86 11,47 11,63 14,82 15,29 16,14 16,37 16,41 19,55 65,83 60,78 59,62 53,18 52,77 46,36 45,19 41,25 40,81 40,37 33,8132,07 33,70 33,80 37,63 37,78 41,05 41,64 42,16 42,32 42,75 46,09 0 10 20 30 40 50 60 70 80 M 1 M 2 M 3 M 4 M 5 M 6 M 7 M 8 M 9 M 10 M 11 B T (μ m o l/ l) , D H v à tỷ lệ a ci d a m in k ỵ n ư ớ c (% ) Các mẫu sản phẩm thủy phân Độ đắng của SPTP (µmol/l) Mức độ thủy phân (%) Tỷ lệ acid amin kỵ nước (%) 21 đích đánh giá SPTP đạt chất lượng để ứng dụng trong công nghiệp thực phẩm. Bảng 3.27. Phân tích chất lượng và chỉ tiêu vi sinh của SPTP bằng các kỹ thuật thủy phân Các chỉ tiêu Đơn vị Gián đoạn Chảy tràn liên tục Tuần hoàn liên tục Tiêu chuẩn xác định Hàm lượng Nitơ tổng g/100g 6,05 ± 1,02 10,23 ± 0,73 11,97± 0,58 Kjelhdal Độ ẩm % 45 45 45 Theo mục 2.3.2 Muối NaCl g/100g 1,75 ± 0,85 1,86 ± 0,76 1,88 ± 1,14 TCVN 4836 – 2: 2009 pH 2% 7,48 ± 0,94 7,47 ± 0,65 7,49 ± 0,97 Tro tổng g/100g 5,87 ± 0,86 10,6 ± 1,13 11,5 ± 0,74 Theo mục 2.3.4 Tổng số vi sinh vật hiếu khí CFU/g 8,5 x 103 7,6 x 103 2,5 x 103 TCVN 4884: 2005 Coliforms CFU/g KPH KPH KPH TCVN 6848: 2007 Sallmonella /25g KPH KPH KPH TCVN 4829: 2005 B. Cereous CFU/g KPH KPH KPH TCVN 4992: 2005 E. Coli CFU/g KPH KPH KPH TCVN 7924 - 2: 2008 KPH: Không phát hiện (dưới ngưỡng phát hiện của phương pháp thử) Bảng 3.28. Đánh giá chất lượng của sản phẩm thủy phân bằng kỹ thuật tuần hoàn liên tục với sản phẩm chiết xuất nấm men thương mại Các thông số Sản phẩm men chiết xuất hãng Angel Sản phẩm thủy phân theo kỹ thuật tuần hoàn liên tục trong luận án Ngưỡng Kết quả Đơn vị Kết quả Đơn vị Hàm lượng protein tổng ≥ 7,0 10,99 g/100g 12,01 g/100g Độ ẩm 30 - 35 32,33 % 45 % Muối NaCl 8 - 12 9,42 % 1,95 % pH 2% 5 - 6,5 5,15 7,02 Tổng số vi sinh vật hiếu khí ≤ 1x104 < 10 CFU/g 2,3 x 103 CFU/g Coliforms ≤ 30 < 30 MPN/100 g KPH CFU/g Sallmonella KPH KPH KPH /25 g B. Cereous KPH CFU/g E. Coli KPH CFU/g 22 Theo Bảng 3.27, kết quả hàm lượng nitơ tổng của mẫu SPTP bằng kỹ thuật thủy phân tuần hoàn liên tục là lớn nhất (11,97g/100g), kế tiếp là kỹ thuật thủy phân chảy tràn liên tục (10,23 g/100g), cuối cùng là kỹ thuật thủy phân gián đoạn (6,05g/100g). Hàm lượng tro tổng cũng giảm tương tự giống với hàm lượng nitơ tổng. Đặc biệt, kết quả phân tích ở Bảng 3.27 cho thấy chỉ tiêu vi sinh vật của SPTP bằng kỹ thuật thủy phân gián đoạn, chảy tràn liên tục, tuần hoàn liên tục đều đạt chất lượng an toàn thực phẩm. Theo kết quả Bảng 3.28 cho thấy, so với sản phẩm chiết xuất nấm men thương mại của hãng Angel, thì kết quả phân tích của mẫu SPTP bằng kỹ thuật thủy phân tuần hoàn liên tục đạt chất lượng an toàn thực phẩm. Bảng 3.29. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại và VTM của SPTP bằng kỹ thuật tuần hoàn liên tục Hàm lượng các chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Hàm lượng các chỉ tiêu Đơn vị Kết quả Tro tổng g/100g 11,7 Asen mg/kg KPH Lipit g/100g 0,07 Vitamin B2 mg/100g 3,6 Cadimi mg/kg KPH Vitamin B6 mg/100g 2,4 Chì mg/kg 0,009 Vitamin B1 mg/100g 3,3 Thủy Ngân mg/kg KPH Hơn nữa, khi quy về cùng độ ẩm 45%, hàm lượng protein tổng của mẫu SPTP theo kỹ thuật tuần hoàn liên tục của luận án cao hơn khoảng 25,6% so với sản phẩm chiết xuất nấm men của hãng Angel. Ngoài ra, trong bản phân tích chất lượng sản phẩm của luận án, chúng tôi còn xác định thêm một số chỉ tiêu được tổng hợp ở Bảng 3.29. Kết quả Bảng 3.29 thấy rằng, hàm lượng tro tổng cao, tức SPTP có nhiều khoáng chất. Trong đó hàm lượng kim loại nặng trong SPTP đạt tiêu chuẩn cho phép đối với SPTP. Hàm lượng vitamin nhóm B không nhiều, có thể trong quá trình thủy phân đã bị tổn thất. 3.4. Ứng dụng sản phẩm thủy phân trong công nghệ thực phẩm Sau khi đã chứng minh được tính an toàn của SPTP, chúng tôi tiến hành làm 3 mẫu bánh theo công thức làm bánh cracker của công ty cổ phần thực phẩm Green Việt Nam. SPTP protein bã nấm men bia dùng để bổ sung đã được cô đặc chân không đến nồng độ chất khô 55%, % SPTP bổ sung quy về nồng độ 100% và được tính theo khối lượng bột mỳ, % SPTP là 1%. SPTP 23 được bổ sung vào giai đoạn nhào bột. Các mẫu làm bánh được biểu diễn ở bảng 3.31. Bảng 3.31. Kết quả phân tích số liệu đánh giá các tính chất cảm quan bánh cracker M1 ĐTB M4 ĐTB M5 ĐTB M6 ĐTB Mtt ĐTB M1.B 7,3a M4.B 7,21a M5.B 7,37a M6.B 7,33a Mtt.B 7,85a M1.C 7,21a M4.A 6,5b M5.A 7,01a,b M6.A 6,28b Mtt.A 7,27b M1.A 6,73b M4.C 6,25c M5.C 6,83b M6.C 6,17b Mtt.C 6,75c Chú thích: Mẫu A. Không bổ sung sản phẩm thủy phân, phủ muối; Mẫu B và mẫu C có bổ sung sản phẩm thủy phân, tương ứng có phủ muối và phủ muối + đường. Các sản phẩm bánh cracker được tiến hành cảm quan theo phương pháp cho điểm thị hiếu bởi 60 người với 4 tính chất là màu vàng (M1), vị ngọt (M4), vị mặn (M5), hậu vị (M6) và cảm quan tổng thể (Mtt). Kết quả xử lý số liệu bằng phân tích phương sai một yếu tố trên phần mềm XLSTAT cho từng tính chất cảm quan của bánh cracker. Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm ra những tính chất cảm quan khác nhau có nghĩa giữa các mẫu bánh A, B và C. Kết quả sau đánh giá cảm quan, mẫu bánh B (có bổ sung 1% sản phẩm thủy phân và có phủ muối) đạt giá trị cảm quan tổng thể cao nhất (7,85) và cao hơn giá trị cảm quan tổng thể của mẫu bánh A (7,27) (không có bổ sung sản phẩm thủy phân). Giữa các mẫu bánh chỉ có tính chất cảm quan M4 (vị ngọt) và M6 (hậu vị) là có sự sai khác giữa các mẫu bánh A, B, C. Với công thức làm bánh cracker tại Công ty cổ phần thực phẩm Green Việt Nam, tính toán được hàm lượng acid amin 0,64g/100g bánh. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận Với kết quả nghiên cứu của luận án có thể rút ra một số kết luận sau: 1. Đã xác định được điều kiện xử lý bã nấm men bia để loại các chất đắng tồn dư của hoa houblon bằng dung dịch NaOH 0,1N. Độ đắng giảm 99% so với trước khi xử lý. 2. Đã xác lập được điều kiện sử dụng hỗn hợp hai chế phẩm Flavourzyme + Alcalase cho hiệu quả cao hơn khi sử dụng đơn lẻ. Mẫu thủy phân bằng hỗn hợp Flavourzyme + Alcalase có mức độ thủy phân tăng 22% và độ đắng của sản phẩm thủy phân giảm 14,3% so với mẫu chỉ thủy phân bằng Alcalase. 24 3. Tối ưu quá trình thủy phân protein bã nấm men bia trên 3 hệ thống được thiết kế chế tạo theo tiêu chí mức độ thủy phân cao nhất và độ đắng sản phẩm thủy phân thấp nhất. - Ở điều kiện tối ưu, mức độ thủy phân và độ đắng của sản phẩm thủy phân bằng hệ thống thủy phân gián đoạn và chảy tràn liên tục đạt được lần lượt là: 40,81% ± 0,44 và 16,37 ± 0,13 μmol quinine/l và 59,62 % ± 0,27 và 7,86 ± 0,33 μmol quinine/l. Điều đó, đã minh chứng được bằng thực nghiệm quá trình thủy phân protein bã nấm men bia trong một thiết bị đơn lẻ có thể tích nhất định thì mức độ thủy phân thấp hơn và độ đắng của sản phẩm thủy phân cao hơn so với hệ thống nhiều thiết bị mắc nối tiếp có tổng thể tích bằng thể tích của thiết bị đơn lẻ. - Hệ thống thủy phân tuần hoàn liên tục là tối ưu nhất. Điều kiện tối ưu là: 51oC, pH 7,5, tỷ lệ E/S (của Flavourzyme) 8,0 U/g, mức cài đặt biến tần của bơm 65% và thời gian thủy phân 8 giờ. Ở điều kiện này: Mức độ thủy phân đạt được 65,83 % ± 0,56, tăng 6 % (so với hệ thống thủy phân chảy tràn liên tục) và tăng 25 % (so với hệ thống thủy phân gián đoạn). Độ đắng của sản phẩm thủy phân đạt được 7,47 ± 0,41 μmol quinine/l, giảm 5% (so với hệ thống thủy phân chảy tràn liên tục) và giảm 54% (so với hệ thống thủy phân gián đoạn). 4. Đã tìm được mối liên quan tỷ lệ thuận giữa độ đắng và tỷ lệ acid amin kỵ nước của sản phẩm thủy phân. 5. Đã ứng dụng sản phẩm thủy phân protein bã nấm men bia trong sản xuất bánh cracker mặn với tỷ lệ bổ sung 1% và kết quả đánh giá cảm quan cho thấy chất lượng của bánh này có mức độ ưa thích cao hơn so với mẫu bánh đối chứng. Kiến nghị 1. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng của sản phẩm thủy phân từ bã nấm men bia trong chế biến snack, tương cà, sốt spagetti... 2. Ứng dụng thực tiễn hệ thống thủy phân protein bã nấm men bia ở quy mô công nghiệp cho các nhà máy bia tại Việt Nam, nhằm nâng cao giá trị gia tăng của bã nấm men bia và giảm thiểu tác hại đến ô nhiễm môi trường của ngành công nghiệp sản xuất bia.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xac_lap_dieu_kien_va_giai_phap_co.pdf