Tóm tắt Luận án Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm bảo hoạt động bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị
Việt Nam có dân số đô thị lớn thứ sáu trong khu vực Đông Á [25]. Tốc
độ đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra một cách nhanh chóng, với dự
báo mỗi năm thêm một triệu cư dân đô thị mới. Tính đến hết ngày
4/12/2018, cả nước có 819 đô thị, bao gồm: 2 đô thị loại đặc biệt là Hà
Nội và Thành phố (ThP) Hồ Chí Minh, 19 đô thị loại I, 26 đô thị loại II,
46 đô thị loại III, 83 đô thị loại IV, 645 đô thị loại V. Ước tính đến năm
2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả
nước, năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó,
đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị
loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị còn lại là các đô thị loại
V[30].
Trong khi đó hệ thống thoát nước (HTTN) và vệ sinh đô thị ở nước ta
với cơ sở vật chất kỹ thuật không đảm bảo về số lượng và chất lượng
nên phạm vi phục vụ rất hạn chế. Hệ thống cống thoát nước mới chỉ đáp
ứng 50-60% dân số đô thị ở các thành phố lớn và 30-40% ở các thành
phố vừa và nhỏ. Số lượng các nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) đã
xây dựng rất ít và hoạt động không hiệu quả nên lượng nước thải đô thị
xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường không đáng kể. Theo Hội Cấp
thoát nước Việt Nam (2019), 37/63 địa phương có NMXLNT và 5 địa
phương đang xây dựng nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) sinh hoạt
tập trung [16]. Tuy nhiên, phần lớn, các NMXLNT đang hoạt động dưới
50% công suất thiết kế và xây dựng. Thậm chí có NMXLNT đã xây
xong nhưng đến nay vẫn không có nước thải để xử lý. Một trong những
nguyên nhân của sự bất cập này là các dự án thoát nước và xử lý nước
thải (XLNT) tập trung có chung các khó khăn trong lựa chọn công nghệ
và đấu nối nước thải [11].
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm bảo hoạt động bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Đỗ Thị Minh Hạnh XÂY DỰNG CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT ĐỂ ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG BỀN VỮNG CỦA NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải Mã số: 9520320-2 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Hà Nội - Năm 2019 Công trình được hoàn thành tại Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS.Trần Đức Hạ Người hướng dẫn khoa học 2: TS.Phạm Tuấn Hùng Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Hồng Tiến Phản biện 2: TS. Lê Văn Long Phản biện 3: PGS.TS Đỗ Khắc Uẩn Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại Trường Đại học Xây dựng Vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu thêm luận án tại thư viện Trường Đại học Xây Dựng 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Việt Nam có dân số đô thị lớn thứ sáu trong khu vực Đông Á [25]. Tốc độ đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra một cách nhanh chóng, với dự báo mỗi năm thêm một triệu cư dân đô thị mới. Tính đến hết ngày 4/12/2018, cả nước có 819 đô thị, bao gồm: 2 đô thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố (ThP) Hồ Chí Minh, 19 đô thị loại I, 26 đô thị loại II, 46 đô thị loại III, 83 đô thị loại IV, 645 đô thị loại V. Ước tính đến năm 2020, dân số đô thị khoảng 44 triệu người, chiếm 45% dân số đô thị cả nước, năm 2025, tổng số đô thị cả nước khoảng 1000 đô thị, trong đó, đô thị từ loại I đến đặc biệt là 17 đô thị, đô thị loại II là 20 đô thị; đô thị loại III là 81 đô thị; đô thị loại IV là 122 đô thị còn lại là các đô thị loại V[30]. Trong khi đó hệ thống thoát nước (HTTN) và vệ sinh đô thị ở nước ta với cơ sở vật chất kỹ thuật không đảm bảo về số lượng và chất lượng nên phạm vi phục vụ rất hạn chế. Hệ thống cống thoát nước mới chỉ đáp ứng 50-60% dân số đô thị ở các thành phố lớn và 30-40% ở các thành phố vừa và nhỏ. Số lượng các nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) đã xây dựng rất ít và hoạt động không hiệu quả nên lượng nước thải đô thị xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường không đáng kể. Theo Hội Cấp thoát nước Việt Nam (2019), 37/63 địa phương có NMXLNT và 5 địa phương đang xây dựng nhà máy xử lý nước thải (NMXLNT) sinh hoạt tập trung [16]. Tuy nhiên, phần lớn, các NMXLNT đang hoạt động dưới 50% công suất thiết kế và xây dựng. Thậm chí có NMXLNT đã xây xong nhưng đến nay vẫn không có nước thải để xử lý. Một trong những nguyên nhân của sự bất cập này là các dự án thoát nước và xử lý nước thải (XLNT) tập trung có chung các khó khăn trong lựa chọn công nghệ và đấu nối nước thải [11]. Hiện nay, ở các đô thị Việt Nam, doanh thu từ các hoạt động nước thải được tạo ra bằng cách áp dụng một khoản phần trăm thu phí đối trên tất cả khách hàng tiêu thụ nước dựa vào Nghị Định 154/2016/NĐ-CP hoặc giá dịch vụ thoát nước theo Nghị Định 80/2014/NĐ-CP. Theo Nghị định 154/2016/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường quy định phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 10% giá nước sạch là không đáp ứng được nhu cầu quản lý và vận hành HTTN. Cũng đã có một số đô thị hiện đã áp dụng giá dịch vụ thoát nước theo Nghị Định 80/2014/NĐ-CP để huy động sự đóng góp của người sử dụng dịch vụ, giảm áp lực cho ngân sách Nhà nước. Mức giá dịch vụ thoát nước các đô thị đang áp dụng cho hộ gia đình cao hơn mức phí môi trường và dao động từ 2 khoảng 1.000 đồng – 2.600 đồng [34]. Giá dịch vụ thoát nước dù có cao nhưng hiện vẫn thấp hơn mức giá thành XLNT khá nhiều. Chi phí thực tế của hoạt động cần được trợ cấp từ ngân sách địa phương do phí thu gom nước thải không thể đáp ứng chi phí vận hành và bảo dưỡng (O&M). Thực tế hiện nay kinh phí cho công tác quản lý vận hành HTTN chủ yếu phụ thuộc vào kinh phí hàng năm do UBND tỉnh/ thành phố cấp qua sở Tài chính và phân bổ về sở Xây dựng. Doanh thu của công ty cấp nước nằm trong hóa đơn của khách hàng tiêu thụ nước, với doanh thu thường được tổ chức bởi cấp ThP hoặc cấp tỉnh để phân phối lại tới các doanh nghiệp nước thải dựa vào ngân sách phê duyệt hàng năm. Ở các đô thị Việt Nam chỉ mới có 46 nhà máy XLNT (tính đến cuối năm 2019) nhưng nhiều nhà máy hoạt động không ổn định và không hiệu quả (mặc dù phần lớn mới được xây dựng gần 10 năm trở lại đây) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nghiên cứu và đánh giá về tình trạng này còn rất hạn chế và chưa đầy đủ. Vì vậy cần thiết phải phải xây dựng các tiêu chí đánh giá sự hoạt động bền vững của các nhà máy đó. Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá và để giúp cho việc đưa ra giải pháp đảm bảo cho các nhà máy XLNT hoạt động bền vững thì cần thiết phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (KT-KT). NMXLNT ThP Bắc Ninh được xây dựng theo nguồn vốn vay KFW (CHLB Đức) và đưa vào vận hành vào năm 2013. Sau 5 năm hoạt động, nhà máy đã góp phần lớn trong việc XLNT và cải thiện môi trường nước ThP Bắc Ninh. Để đảm bảo độ tin cậy và khả năng ứng dụng, các số liệu thu thập về quản lý và vận hành NMXLNT ThP Bắc Ninh được đánh giá theo các tiêu chí và chỉ tiêu KT-KT đề xuất. 2. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng các tiêu chí để đánh giá sự hoạt động bền vững của NMXLNT đô thị. - Xây dựng các chỉ tiêu KT-KT để đảm bảo sự hoạt động bền vững cho NMXLNT đô thị. - Áp dụng các tiêu chí để đánh giá và chỉ tiêu KT –KT để đảm bảo sự bền vững trong hoạt động đối với NMXLNT ThP Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quản lý, vận hành và bảo dưỡng NMXLNT đô thị - Phạm vi nghiên cứu: Các NMXLNT đô thị ở Việt Nam 4. Cơ sở khoa học của luận án: 3 Thông qua nghiên cứu lý thuyết về tính bền vững của NMXLNT; thu thập, phân tích số liệu, tham vấn chuyên gia về hoạt động của NMXLNT đô thị từ đó đề xuất các tiêu chí đánh giá sự hoạt động bền vững của NMXLNT đô thị. Trên cơ sở các tiêu chí và tầm quan trọng của từng tiêu chí đó, xây dựng các chỉ tiêu KT-KT để đảm bảo cho sự hoạt động bền vững của các NMXLNT đô thị. Chỉ tiêu KT-KT giúp cho các nhà vận hành xây dựng các giải pháp để đảm bảo cho NMXLNT hoạt động bền vững là ý nghĩa thực tiễn của luận án. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở mục tiêu đề ra, luận án đã áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu về các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khi lập dự án đầu tư và tình hình quản lý vận hành các NMXLNT đô thị hiện nay tại Việt Nam; - Phân tích và đánh giá các tiêu chí kinh tế kỹ thuật của NMXLNT đô thị; - Xây dựng bộ câu hỏi và tham vấn ý kiến các chuyên gia, các cán bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên môn XLNT đô thị; - Áp dụng phương pháp phân tích thứ bậc (Analytic Hierarchy Process-AHP) kết hợp với tham vấn chuyên gia để phân tích các tiêu chí đánh giá và xây dựng các chỉ tiêu KT-KT đảm bảo sự hoạt động bền vững của NMXLNT đô thị. Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, nội dung và phương pháp mà nghiên cứu sinh thực hiện được tóm tắt trên Hình 0.1. 4 6. Những đóng góp mới - Xây dựng các tiêu chí đánh giá sự hoạt động bền vững của các NMXLNT đô thị ở Việt Nam; - Xây dựng các chỉ tiêu KTKT cho sự đảm bảo hoạt động bền vững của các NMXLNT đô thị ở Việt Nam; - Ứng dụng phương pháp AHP kết hợp với tham vấn chuyên gia để đề xuất và xác định trọng số của các tiêu chí đánh giá tính bền vững trong hoạt động của các nhà máy XLNT. - Trên cơ sở các chỉ tiêu KT – KT được xây dựng đề xuất các giải pháp đảm bảo sự hoạt động bền vững của NMXLNT thành phố Bắc Ninh. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục, danh mục các công trình đã công bố, luận án gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (40 trang) Chương 2: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu (30 trang) Chương 3: Xây dựng các tiêu chí đánh giá và chỉ tiêu KTKT để đảm bảo sự hoạt động bền vững của các NMXLNT đô thị ở Việt Nam (55 trang) CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm nước thải đô thị và hoạt động của nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung 1.1.1. Thành phần và tính chất của nước thải đô thị Nước thải đô thị là nước thải phát sinh từ các đô thị, có sự pha trộn giữa nước thải sinh hoạt, nước thải sản xuất từ các hoạt động công nghiệp, dịch vụ trong đô thị và nước mưa chảy tràn. Trong nước thải đô thị Việt Nam, lượng nước thải sinh hoạt chiếm từ 67 đến 85% [2]. Lượng nước thải sinh hoạt ở các nước đang phát triển ước tính bằng 80% lượng nước cung cấp tại các vùng có mức độ phát triển bình thường và bằng 90% tại các vùng phát triển mạnh [9]. 1.1.2. Tổ chức thoát nước đô thị và quá trình xử lý trong nhà máy xử lý nước thải đô thị tập trung Hiện nay, có 3 mô hình tổ chức thoát nước đô thị như sau: Thoát nước XLNT tập trung; Thoát nước và XLNT phân tán; và Thoát nước và XLNT tại chỗ. 1.2. Đánh giá hiện trạng hoạt động của các nhà máy xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam 5 1.2.1. Hiện trạng hoạt động các nhà máy xử lý nước thải đô thị ở Việt Nam Số lượng các công trình XLNT đã xây dựng rất ít và hoạt động không hiệu quả nên lượng nước thải đô thị xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường không đáng kể. Theo Hội Cấp thoát nước Việt Nam, 2018, trên toàn quốc mới có 41 NMXLNT đô thị đã đi vào vận hành với tổng công suất khoảng 950.000 m3/ngày và 28 nhà máy khác đang được xây dựng. Tuy nhiên, phần lớn, các NMXLNT đang hoạt động dưới 50% công suất thiết kế. Thậm chí có NMXLNT đã xây xong nhưng đến nay vẫn không có nước thải để xử lý. 1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động các nhà máy xử lý nước thải đô thị hiện có a) Hiệu quả hoạt động của các NMXLNT Các dự án thoát nước và XLNT tập trung có các khó khăn trong lựa chọn công nghệ, chất lượng thiết kế và thi công công trình, quy trình thẩm định, tỉ lệ đấu nối hộ gia đình, tài chính, năng lực vận hành, theo dõi và kiểm soát của địa phương, quan trắc môi trường trong quá trình triển khai dự án, Với nồng độ hữu cơ đầu vào thấp, ở các NMXLNT đô thị, cần áp dụng các công nghệ phù hợp với chi phí thấp hơn và cho phép nâng cấp trong tương lai nếu như đặc tính nước thải hay lưu lượng nước thải đầu vào được cải thiện. Việc tiết kiệm hay giảm tiêu thụ năng lượng, tận thu tài nguyên từ bùn thải hoặc tái sử dụng nước thải sau xử lý chưa được chú trọng và chưa được ưu tiên thực hiện. b) Hiệu quả xử lý bùn thải và mùi Một số dự án chỉ chú trọng vấn đề XLNT mà ít quan tâm đến xử lý bùn thải và mùi. Công nghệ xử lý bùn chủ yếu hiện nay vẫn là tách nước và làm khô bùn thải chưa được ổn định. Việc xử lý bùn không hợp lý tạo ra mùi hôi trong khu vực và trong toàn bộ nhà máy. 1.3. Các nguyên nhân chính của việc các nhà máy xử lý nước thải đô thị hoạt động không bền vững. 1.3.1. Nguyên nhân về thể chế a. Các văn bản pháp luật Các vấn đề bảo vệ nguồn tài nguyên nước đều được nêu trong Luật Bảo vệ môi trường (BVMT), Luật Tài nguyên nước. Hướng dẫn thực thi luật như là: Nghị định số 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và XLNT và Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí BVMT đối với nước thải, tuy nhiên vẫn có sự chồng chéo và mâu thuẫn giữa các văn bản pháp luật này, đặc biệt là vấn đề về giá dịch vụ thoát nước và phí BVMT. 6 Hiện nay quy chuẩn xả nước thải đô thị ra nguồn nước mặt vẫn chưa có mà phải áp dụng giá trị các thông số trong QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp hoặc QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (áp dụng cho các đối tượng quy mô nhỏ không qua hệ thống thoát nước tập trung xả nước thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài) làm điều kiện vệ sinh để xả thải nước thải đô thị ra nguồn tiếp nhận. b. Cơ chế chính sách quản lý đầu tư và vận hành HTTN và các NMXLNT Việc thực hiện cơ chế chính sách liên quan đến thoát nước còn có những hạn chế như: triển khai thực hiện chậm, áp dụng còn lúng túng và vướng mắc do hạn chế về nguồn nhân lực cũng như năng lực và trình độ của cán bộ tại các cơ quan quản lý địa phương. Mặt khác nhiều địa phương còn chưa quan tâm đúng mức đối với lĩnh vực thoát nước và XLNT đô thị và KCN. 1.3.2. Quản lý tài sản và nguồn nhân lực a. Quản lý tài sản và vận hành HTTN và XLNT đô thị Về tổ chức hoạt động đầu tư, quản lý vận hành, cung cấp dịch vụ thoát nước, thu gom và XLNT ở các địa phương, Nghị định số 80/2014/NĐ- CP hiện nay đã phân rõ chủ sở hữu tài sản HTTN và đơn vị quản lý vận hành. Tuy nhiên tại nhiều địa phương vẫn thành lập ban quản lý dự án trong các doanh nghiệp quản lý vận hành thoát nước. b. Nguồn nhân lực Việt Nam đang tiếp cận và sử dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực thoát nước và XLNT nhưng còn thiếu các trung tâm đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực này. Các cơ sở đào tạo hiện có chưa đủ cơ sở vật chất như đội ngũ giảng viên, phòng thí nghiệm, xưởng thực hành, thư viện, Sự kết nối giữa các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cấp thoát nước với các cơ sở đào tạo còn hạn chế. c. Thông tin truyền thông và giáo dục cộng đồng Công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường tới cộng đồng dân cư còn hạn chế; việc thực thi chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường còn chưa nghiêm, hiệu lực, hiệu quả chưa cao. Các công ty thoát nước và XLNT nhiều khi chưa thấy được lợi ích của việc nâng cao nhận thức cộng đồng khi thực hiện các hoạt động quản lý nước thải. 1.3.3. Kinh phí vận hành và bảo trì Chi phí thực tế của hoạt động cần được trợ cấp từ ngân sách địa phương do phí thu gom nước thải không thể đáp ứng chi phí O&M. Chi phí 7 O&M của NMXLNT đô thị phụ thuộc vào công suất và công nghệ xử lý được nêu trong Quyết định số 451:2015/QĐ-BXD. Thực tế hiện nay kinh phí công tác quản lý vận hành HTTN chủ yếu phụ thuộc vào kinh phí hàng năm do UBND tỉnh/ thành phố cấp qua sở Tài chính và phân bổ về sở Xây dựng. Trong hóa đơn của khách hàng tiêu thụ nước có phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. Từ doanh thu cấp nước phần phí này nộp lại ngân sách cấp thành phố hoặc cấp tỉnh để phân phối lại tới các doanh nghiệp thoát nước hàng năm. 1.3.4. Các vấn đề công nghệ và kỹ thuật a. Công nghệ thoát nước và XLNT Hiện nay vẫn chưa có được các tiêu chí thống nhất và quy trình thực hiện để đánh giá và lựa chọn công nghệ thoát nước và XLNT cho đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện. Các công nghệ thích hợp như: kết hợp giữa thu gom và XLNT tập trung với thu gom và XLNT phân tán, từng bước nâng cấp chất lượng nước sau xử lý, đảm bảo được khả năng chi trả của người sử dụng dịch vụ,.. nhiều khi chưa phải là những ưu tiên của những chuyên gia tư vấn và những người có quyền ra quyết định. b. Các vấn đề về kỹ thuật Các phân tích trên đây cho thấy: điều kiện kỹ thuật, tài chính phục vụ nghiên cứu triển khai công nghệ thoát nước, xử lý XLNT... còn rất hạn chế; còn thiếu các giải pháp, kỹ thuật công nghệ xử lý ô nhiễm môi trường phù hợp với điều kiện vùng, miền địa phương hoặc tại các lưu vực sông cũng như khả năng ứng phó với BĐKH và nước biển dâng trong các hoạt động thoát nước và XLNT. 1.4. Thực trạng ... hệ số thải nước không điều hòa Kch. Kch là tỷ số của lưu lượng thải giờ dùng nước lớn nhất của ngày dùng nước lớn nhất (qh,max) và lưu lượng nước thải của giờ dùng nước trung bình của ngày dùng nước trung bình (qh,tb). 3.2.1.2. Chỉ tiêu Hiệu quả xử lý nước thải Yêu cầu (mức độ) XLNT: xử lý đạt mức A của QCVN 40:2011/BTNMT hoặc QCVN 14:2008/BTNMT. Hiện nay mức độ ô nhiễm nước thải chủ yếu đánh giá theo 4 thông số sau: Chỉ tiêu SS; BOD5; TN, TP; Coliform 17 Theo QCVN 40-MT:2011/BTNMT: Cơ sở có lượng nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị lớn hơn hoặc bằng 1500 (một nghìn năm trăm) mét khối/ ngày đêm (m3/24h): Tính giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải được tính theo công thức sau: Cmax = C x Kq x Kf 3.2.2. Nhóm chỉ tiêu Vận hành và bảo trì 3.2.2.1. Chỉ tiêu Sự phù hợp với điều kiện của địa phương: Công nghệ XLNT lựa chọn phải phù hợp với điều kiện đô thị như các đặc điểm tự nhiên (địa hình, địa chất công trình và địa chất thuỷ văn, khí hậu và thời tiết,); điều kiện kinh tế xã hội (cấp đô thị, điều kiện và cơ cấu sử dụng đất); đặc điểm quy hoạch phát triển đô thị; khả năng tài chính của dự án;... 3.2.2.2. Chỉ tiêu Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu Để NMXLNT đô thị hoạt động bền vững thì cần tính đến các chỉ tiêu liên quan đến BĐKH, đó là: - Hiệu quả xử lý trong điều kiện nước thải có nồng độ muối và nhiệt độ tăng cao đột ngột - Hiệu quả xử lý trong điều kiện nước thải đầu vào có hàm lượng SS, BOD và các chỉ tiêu ô nhiễm khác dao động. - Có khả năng trữ nước trong thời gian dài do sự gia tăng mưa lũ, các công trình (bể điều hòa, hồ ổn định nước tải,) 3.2.2.3. Chỉ tiêu An toàn thân thiện với môi trường xung quanh Ngoài ra khi đánh giá hiệu quả của một dây chuyền công nghệ xử lý nước thải đô thị cũng cần phải chú ý đến các vấn đề như khả năng hạn chế và xử lý mùi hôi của nước thải, lượng bùn cặn tạo thành và các phương pháp xử lý bùn cặn, 3.2.3. Nhóm chỉ tiêu Thể chế và quản lý: 3.2.3.1. Chỉ tiêu Cơ chế quản lý về hoạt động của đơn vị vận hành NMXLNT Loại hình doanh nghiệp của đơn vị vận hành NMXLNT hiện nay chủ yếu là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc doanh nghiệp cổ phần, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và quản lý tài sản thoát nước và XLNT trên cơ sở hợp đồng với Chủ sở hữu theo Nghị định số: 80/2014/NĐ-CP. 18 3.2.3.2. Chỉ tiêu Tổ chức quản lý vận hành Tương ứng với mỗi một loại hình doanh nghiệp XLNT hiện nay: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc doanh nghiệp cổ phần thì tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp XLNT thường cơ cấu theo các sơ đồ nêu trên Hình 3.1, Hình 3.2 và Hình 3.3 3.2.3.3. Chỉ tiêu Quản lý tài sản Theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải, ngày 6/8/2014 thì đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích. Đơn vị thoát nước phải có nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước thải. Đơn vị thoát nước sẽ được chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn trên địa bàn do mình quản lý. Giữa chủ sở hữu và đơn vị được giao quản lý, vận hành HTTN sẽ phải ký kết hợp đồng quản lý, vận hành HTTN và đây là văn bản pháp lý được pháp luật công nhận. 3.2.4. Nhóm chỉ tiêu Tài chính 3.2.4.1. Chỉ tiêu Giá dịch vụ thoát nước Chi phí vận hành và bảo trì NMXLNT được xác định theo Thông tư số 13/2018/TT-BXD, ngày 27/12/2018 Ngoài chi phí O&M, giá dịch vụ còn bao gồm các chi phí khác: chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí tái phát triển; yếu tố kinh tế xã hội bên ngoài; yếu tố môi trường, BĐKH. Từ chi phí vận hành và bảo trì hình thành lên được giá dịch vụ XLNT theo nguyên tắc Quản lý tổng hợp tài nguyên nước như sơ đồ Hình 3.5 sau đây. 19 3.2.4.2. Chỉ tiêu Nguồn thu của NMXLNT Để NMXLNT hoạt động bền vững thì nguồn của nhà máy phải được thu theo giá dịch vụ thoát nước, từ các nguồn: - Kinh phí thu được từ phí bảo vệ môi trường đối với nước thải - Kinh phí từ ngân sách nhà nước - Kinh phí từ các nguồn tài trợ: ODA của các nước, WB, ADB, JICA 3.2.4.3. Chỉ tiêu Tiết kiệm chi phí vận hành và bảo trì: Chi phí hàng năm cho XLNT đô thị rất lớn, trong lúc đó một lượng lớn nước thải và bùn thải sau xử lý có thể tái sử dụng. Mặt khác bằng các giải pháp kỹ thuật khác nhau có thể tiết kiệm được năng lượng trong quá trình hoạt động của các thiết bị. Để giảm chi phí O&M cho NMXLNT đô thị ta có thể hạn chế tiêu thụ điện năng của các thiết bị và thu hồi, tái sử dụng nước thải, bùn thải và khí sinh học hình thành, 3.3. Áp dụng các tiêu chí và chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đảm bảo tính bền vững trong hoạt động của nhà máy xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh 3.3.1. Mô tả hệ thống thoát nước và nhà máy xử lý nước thải thành phố Bắc Ninh NMXLNT ThP Bắc Ninh được xây dựng tại xã Kim Châu – ThP Bắc Ninh với công suất: 17.500 m3/ngđ (tính đến 2020), diện tích xây dựng là 3 ha, bắt đầu hoạt động từ năm 2013, là hệ thống thoát nước chung, sử dụng công nghệ SBR cải tiến. Nhà máy được thiết kế để chất lượng nước thải sau xử lý đảm bảo tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT loại B. Ngày 25/9/2015, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 372/QĐ-UBND thành lập Công ty TNHH một thành viên Thoát nước và XLNT Bắc Ninh với 100% vốn nhà nước, thuộc sở hữu của UBND tỉnh Bắc Ninh. Ngày 03/12/2015, UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành Quyết định số 500/QĐ-UBND về việc cổ phần hoá Công ty TNHH một thành viên Thoát nước và XLNT Bắc Ninh. Trong đó công ty CP Đầu tư xây dựng và Thương mại Phú Điền tỷ lệ cổ phần là 65% 3.3.2. Đánh giá tính bền vững trong hoạt động của nhà máy xử lý nước thải Bắc Ninh 20 Đồng thời với việc phân tích các ưu nhược điểm trong hoạt động của NMXLNT Bắc Ninh theo các tiêu chí đánh giá với các trọng số tương ứng, luận án đã sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua bảng tham vấn về việc đánh giá điểm cho nhà máy (mẫu bảng tham vấn ở phụ lục 3.8). Cách thức cho điểm đối với mỗi tiêu chí đánh giá hoạt động bền vững của NMXLNT như sau: - Điểm chấm của các chuyên gia đối với từng tiêu chí theo thang điểm từ 1-100 - Nếu tiêu chí của nhà máy XLNT đạt thì điểm số của tiêu chí đó sẽ được xác định trong khoảng từ 70-100 điểm - Nếu tiêu chí của nhà máy XLNT không đạt thì điểm số của tiêu chí <70 điểm - Điểm quy đổi để đánh giá = Trọng số x Điểm chấm của chuyên gia/100 - Điểm để đánh giá tính bền vững chính là Tổng điểm quy đổi của nhà máy XLNT Các chuyên gia tham vấn là các cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý làm việc tại nhà máy XLNT Bắc Ninh và các chuyên gia đã từng tìm hiểu và hợp tác với nhà máy XLNT Bắc Ninh. Kết quả tổng điểm của nhà máy XLNT Bắc Ninh trung bình là 75,39 điểm > 70 trên mức Min (70 điểm). Vậy, NMXLNT Bắc Ninh hoạt động bền vững trên cơ sở đảm bảo công suất thực tế, mức độ xử lý nước thải, đảm bảo hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện của địa phương (nguồn vật tư để XLNT, trình độ vận hành, an toàn thân thiện với môi trường,), thích ứng với những bất lợi của BĐKH, và được cộng đồng chấp nhận. 3.3.3. Áp dụng các chỉ tiêu KT-KT để đảm bảo sự bền vững trong hoạt động của nhà máy xử lý nước thải Bắc Ninh Khả năng NMXLNT Bắc Ninh đảm bảo được sự hoạt động bền vững trong quá trình quản lý vận hành của Công ty Thoát nước và XLNT Bắc Ninh theo các chỉ tiêu KT-KT đề xuất được tổng hợp trong Bảng 3.12 21 22 Các nội dung đạt được trong chương 3: - Lựa chọn được 6 nhóm tiêu chí để đánh giá hoạt động bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị - Lập bảng xin ý kiến các chuyên gia về bộ tiêu chí đánh giá. Theo bảng tham vấn, một NMXLNT hoạt động bền vững khi điểm của nhà máy đấy nằm trong khoảng điểm: điểm tối đa (Max) là 100 điểm và số điểm tối thiểu (Min) là 70 điểm. - Dựa vào phương pháp AHP, áp dụng phần mềm Expert choice 11 để xác định trọng số và thứ tự ưu tiên của các tiêu chí là: Công suất và hiệu quả xử lý nước thải> Chi phí vận hành và bảo trì> Sự phù hợp của công nghệ XLNT với điều kiện địa phương> Điều kiện hoạt động của công trình và thiết bị> An toàn và thân thiện môi trường> Sự thích ứng với các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và thay đổi yếu tố đầu vào. - Xây dựng được các tiêu chí với trọng số tương ứng đã thể hiện được sự phân bậc rõ ràng của các chỉ tiêu đối với sự bền vững của hệ thống xử lý nước thải. - Xây dựng được các nhóm chỉ tiêu KT-KT để đảm bảo cho một NMXLNT đô thị hoạt động bền vững từ 6 nhóm tiêu chí theo phương pháp AHP. Các nhóm chỉ tiêu bao gồm: nhóm chỉ tiêu về công nghệ, nhóm chỉ tiêu về vận hành, nhóm chỉ tiêu về thể chế và quản lý và nhóm chỉ tiêu về tài chính. - Áp dụng các tiêu chí và thông qua các số liệu thu thập được của NMXLNT Bắc Ninh để đánh giá sự hoạt động bền vững của NMXLNT. Bằng AHP kết hợp với số liệu tham vấn bằng bảng hỏi đối với các chuyên gia, xác định được, nhà máy đạt được 75,39 điểm (trên mức Min: 70 điểm). Vì vậy, NMXLNT Bắc Ninh được đánh giá là hoạt động bền vững. - Áp dụng 4 nhóm chỉ tiêu KT-KT đối với NMXLNT Bắc Ninh để thấy được sự hoạt động ổn định và bền vững của nhà máy sau 05 năm vận hành. Tuy nhiên, còn có một số chỉ tiêu chưa đảm bảo: chỉ tiêu về giá dịch vụ thoát nước cao, mới chỉ tính chi phí O&M, chưa tính đến giá xử lý trong đó có khấu hao hoàn vốn; nguồn thu chưa xây dựng được lộ trình giảm bù giá của nhà nước, chưa có nguồn thu từ việc tái sử dụng nước thải. Giai đoạn số lượng đầu đấu nối ít nên công suất hoạt động thường nhỏ hơn công suất thiết kế nhưng trong mùa mưa có sự gia tăng lưu lượng nước thải ảnh hưởng đến quá trình 23 vận hành của các thiết bị; có những thời điểm BOD đầu vào thấp ảnh hưởng đến việc xử lý Nitơ không ổn định. KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được của luận án 1.1. Luận án đã xây dựng được các tiêu chí đánh giá tính bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị. - Lựa chọn được 6 nhóm tiêu chí để đánh giá hoạt động bền vững của NMXLNT đô thị: Công suất và hiệu quả xử lý nước thải; Chi phí vận hành và bảo trì; Sự phù hợp của công nghệ XLNT với điều kiện địa phương; Điều kiện hoạt động của công trình và thiết bị; An toàn và thân thiện môi trường và Sự thích ứng với các tác động bất lợi của BĐKH và thay đổi yếu tố đầu vào. - Lập bảng tham vấn xin ý kiến các chuyên gia về các tiêu chí đánh giá. Theo bảng tham vấn, một NMXLNT hoạt động bền vững khi điểm của nhà máy đó nằm trong khoảng điểm: điểm tối đa (Max) là 100 điểm và số điểm tối thiểu (Min) là 70 điểm. - Dựa vào phương pháp phân tích thứ bậc AHP và áp dụng phần mềm Expert choice 11, luận án đã xác định trọng số và thứ tự ưu tiên của các nhóm tiêu chí để đánh giá sự hoạt động bền vững của một NMXLNT là: (1)Công suất và hiệu quả xử lý nước thải; (2)Chi phí vận hành bảo dưỡng; (3)Sự phù hợp công nghệ XLNT đối với điều kiện cụ thể của địa phương; (4)Điều kiện hoạt động ổn định của công trình và thiết bị NMXLNT; (5)An toàn và thân thiện môi trường; (6)Thích ứng với các tác động bất lợi của BĐKH và thay đổi yếu tố đầu vào với trọng số tương ứng: 33,7; 15,2; 20,9; 12,5; 10,0 và 7,7. Xây dựng được các tiêu chí với trọng số tương ứng đã thể hiện được sự phân bậc rõ ràng của các tiêu chí đối với sự bền vững của hệ thống xử lý nước thải. 1.2. Luận án đã xây dựng các chỉ tiêu KT-KT để đảm bảo sự hoạt động bền vững cho nhà máy xử lý nước thải đô thị. - Sáu (6) nhóm tiêu chí đánh giá chính là cơ sở lý luận và khoa học để xây dựng bộ chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần thiết để đảm bảo sự hoạt động bền vững của NMXLNT, bao gồm bốn (4) nhóm chỉ tiêu: Công nghệ; Vận hành và bảo trì; Thể chế; và Tài chính. 24 - Luận án đã xây dựng phương pháp áp dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để đánh giá hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động và sự thích ứng BĐKH của các công trình thoát nước và XLNT đô thị hiện nay. 1.3. Áp dụng các tiêu chí để đánh giá và chỉ tiêu KT –KT để đảm bảo sự bền vững trong hoạt động đối với NMXLNT ThP Bắc Ninh. - Áp dụng các tiêu chí để đánh giá tính bền vững đối với NMXLNT Bắc Ninh do Công ty Cổ phần Thoát nước Bắc Ninh vận hành theo hợp đồng quản lý tài sản, thấy rằng, NMXLNT Bắc Ninh là hoạt động bền vững với số điểm 75,39. Tuy nhiên, NMXLNT Bắc Ninh còn có một số chỉ tiêu chưa đảm bảo như: chỉ tiêu về giá dịch vụ thoát nước cao, mới chỉ tính chi phí O&M, chưa tính đến giá xử lý trong đó có khấu hao hoàn vốn; nguồn thu chưa xây dựng được lộ trình giảm bù giá của nhà nước, chưa có nguồn thu từ việc tái sử dụng nước thải. Giai đoạn số lượng đấu nối ít nên công suất hoạt động thường nhỏ hơn công suất thiết kế nhưng trong mùa mưa có sự gia tăng lưu lượng nước thải ảnh hưởng đến quá trình vận hành của các thiết bị; có những thời điểm BOD đầu vào thấp ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý Nitơ, 2. Kiến nghị - Để có thể áp dụng thuận tiện và phù hợp cho từng NMXLNT đô thị ở các vùng miền khác nhau, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật nên được hoàn thiện: Tất cả các chỉ tiêu cần lượng hóa được để làm cơ sở thực hiện các giải pháp đảm bảo cho NMXLNT đô thị hoạt động bền vững và vận hành ổn định. Tổng điểm số của các tiêu chí sẽ được chia ra thành các mức thang phân cấp mức độ kết quả giúp xây dựng NMXLNT đô thị hoạt động bền vững. - Với điểm mạnh của AHP, có thể sử dụng trọng số của điểm Max có thể so sánh được tình trạng hoạt động bền vững của các nhà máy XLNT đô thị với nhau. Vì vậy kiến nghị có thể phát triển phương pháp AHP trong công tác Benchmarking các NMXLNT đô thị và xếp hạng đánh giá nó. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NCKH CỦA TÁC GIẢ 1. Trần Đức Hạ, Đỗ Thị Minh Hạnh, (2015), «Khả năng tái sử dụng nước thải, bùn thải, khí sinh học và tiết kiệm năng lượng để giảm chi phí vận hành bảo trì nhà máy xử lý nước thải đô thị », Tạp chí Cấp thoát nước, số 4 (102), trang 40-43, ISSN 1859-3623. 2. Trần Đức Hạ, Đỗ Thị Minh Hạnh, (2016), «Xây dựng chương trình quản lý vận hành để nhà máy xử lý nước thải đô thị hoạt động bền vững», Tạp chí Xây dựng, số tháng 5-2016, trang 81- 84, ISSN 0866-0762. 3. Đỗ Thị Minh Hạnh,Trần Đức Hạ, (2016), «Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá tính bền vững của nhà máy xử lý nước thải đô thị», Tạp chí Cấp thoát nước Việt Nam, số 6 (110), trang 74-77, ISSN 1859-3623. 4. Đỗ Thị Minh Hạnh, Trần Đức Hạ, (2019), «Kết hợp phương pháp phân tích thứ bậc và tham vấn chuyên gia để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá sự hoạt động bền vững các nhà máy xử lý nước thải đô thị», Tạp chí Môi trường và đô thị, số 120+121, trang 38- 43 và số 124, trang 42-48, ISSN 1859-3674.
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_xay_dung_cac_tieu_chi_danh_gia_va_chi_tieu_k.pdf