Bài giảng Mac-Lenin - Chương 2: Phép biện chứng duy vật (Tiết 1)

Chương 2 bao gồm các phần sau

I/ PHÉP BiỆN CHỨNG VÀ PHÉP BiỆN CHỨNG                       DUY VẬT

 

II/ CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN      CHỨNG DUY VẬT

 

III/ CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT

 

IV/ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT

 

V/ LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BiỆN CHỨNG

ppt 87 trang Bích Ngọc 03/01/2024 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Mac-Lenin - Chương 2: Phép biện chứng duy vật (Tiết 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Mac-Lenin - Chương 2: Phép biện chứng duy vật (Tiết 1)

Bài giảng Mac-Lenin - Chương 2: Phép biện chứng duy vật (Tiết 1)
CHƯƠNG II 
PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
Người biên soạn: TS Nguyễn Văn Ngọc 
Chương 2 bao gồm các phần sau 
I/ PHÉP BiỆN CHỨNG VÀ PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
II/ CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
III/ CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP 	BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
IV/ CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN 	CHỨNG DUY VẬT 
V/ LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BiỆN 	CHỨNG 
I/ PHÉP BiỆN CHỨNG VÀ PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
1/ Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng 
	a/ Khái niệm biện chứng và phép biện chứng 
	 + Biện chứng là gì? 
	- Theo nghĩa xưa thì biện chứng là nghệ thuật tranh luận nhằm tìm ra chân lý bằng cách phát hiện các mâu thuẫn trong lập luận của đối phương. 
	Theo Triết học Mác, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy . 
BiỆN CHỨNG TRONG ĐÔNG Y 
	+ Phép biện chứng là gì? 
	Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống những nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. 
Có quy luật gì không ? 
b/ Các hình thức cơ bản của phép biện chứng. 
	 + Có ba hình thức – ba trình độ phát triển: 
	- Phép biện chứng sơ khai thời cổ đại. 
	- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. 
	- Phép biện chứng hiện đại – PBC DV của chủ nghĩa Mác - Lênin. 
Heraclit 
HÊGHEN 
+ Vai trò của phép biện chứng trong nhận thức và cải tạo thế giới: 
	- Giúp chúng ta nhận thức, vận dụng đúng các nguyên lý, quy luật của thế giới trong quá trình hoạt động thực tiễn. 
“ Phép biện chứnglà môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. 
2/ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ GÌ ? 
PH. ĂNGGHEN 
	 Những đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật 
	 Hai đặc trưng cơ bản của phép biện chứng duy vật. 
	+ Đây là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. 
Hêraclít (520 - 460 trước CN) 
HÊ GHEN 
	+ Đây là phép biện chứng có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan (duy vật biện chứng ) và phương pháp luận ( biện chứng duy vật ) do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. 
	Phép biện chứng duy vật giữ vai trò là một nội dung đặc biệt quan trọng trong thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin, tạo nên tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời nó cũng là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của họat động sáng tạo trong các lĩnh vực khoa học. 
 Phép biện chứng 
ĐỊNH HƯỚNG 
cho nhận thức 
và họat động thực tiễn 
II/ CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
1/ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 
	 a/ Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến 
	 Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. 
	Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. 
THẾ GiỚI TỒN TẠI 
TRONG VÔ VÀN 
CÁC MỐI LIÊN HỆ 
b/ Tính chất của các mối liên hệ. 
+Tính khách quan: tính chất độc lập với ý thức của con người. 
Sự tồn tại khách quan của cầu vồng 
- Tính phổ biến : không có bất cứ sv/ht nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với những sv/ht khác. Đồng thời, bất kỳ sv/ht nào cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác. 
- Tính đa dạng, phong phú : có nhiều mối liên hệ cụ thể khác nhau với những vai trò, vị trí khác nhau trong thế giới vật chất. 
c/ Ý nghĩa phương pháp luận 
Các tính chất trên có liên hệ với nhau trong đó tính phổ biến đã bao hàm trong nó tính khách quan và tính đa dạng. Vì vậy, ta gọi nguyên lý này là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, 
Từ nguyên lý này ta rút ra hai quan điểm sau : 
- Quan điểm tòan diện 
 Quan điểm 
lịch sử cụ thể. 
THẾ GiỚI 
VẬT CHẤT 
VÔ SỐ 
CÁC 
SỰ VẬT, 
HiỆN TƯỢNG 
TỒN TẠI 
KHÁCH 
QUAN 
LUÔN LUÔN 
VẬN ĐỘNG 
Trong 
MỐI LIÊN HỆ 
PHỔ BiẾN 
TRONG 
KHÔNG GIAN 
VÀ 
THỜI GIAN 
QUAN ĐIỂM TÒAN DiỆN 
+ Đặt SV/HT các mối liên hệ 
vốn có, không tách rời họặc 
thay đổi mối liên hệ. 
+ Phải xem xét trong cả một 
quá trình 
QĐ LỊCH SỬ CỤ THỂ 
+ Đặt SV/HT vào đúng không 
gian và thời gian mà nó tồn tại. 
Không tách rời hoặc thay đổi 
Không gian và thời gian. 
KHẢO SÁT THẾ GIỚI VẬT CHẤT 
BÀI HỌC RÚT RA 
2/ Nguyên lý về sự phát triển 
a/ Khái niệm phát triển. 
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. 
XH nô lệ 
XH nguyên thuỷ 
XH phong kiến 
XH tư bản 
b/ Tính chất của sự phát triển. 
	 + Tính khách quan, vì nguồn gốc sự phát triển chính là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật nên phát triển là tất yếu, khách quan. 
Mình sẽ là HOA HẬU ! 
+ Tính phổ biến, sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy. 
+ Tính đa dạng, phong phú phát triển là khuynh hướng chung, nhưng từng sv/ht quá trình phát triển diễn ra không giống nhau. 
+ Tính kế thừa: sự vật mới ra đời bao giờ cũng mang trong nó những yếu tố của sự vật cũ. 
c/ Ý nghĩa phương pháp luận. 
+ Quan điểm phát triển. 
	 * Phải nhìn thấy cái hiện tại lẫn khuynh hướng phát triển trong tương lai của sv/ht. Phải thấy được những biến đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Nhưng điều cốt yếu là phải vạch ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. 
CON HƠN CHA 
NHÀ CÓ PHÚC 
* Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bả o thủ, định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn. 
TÔI ĐÂU PHẢI LÀ NGƯỜI BẢO THỦ ! 
Trong cuộc sống phải có cái nhìn Toàn diện; Lịch sử - cụ thể 
và Phát triển. 
Nhìn cuộc sống 
như thế nào đây ? 
III/ CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BiỆN CHỨNG DUY VẬT 
Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. 
+ Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính của toàn bộ thế giới hiện thực. 
PHẠM TRÙ VÀ PHẠM TRÙ TRIẾT HỌC 
PHẠM TRÙ: GIA CẦM 
PHẠM TRÙ: GIA SÚC 
THÚ 
HOANG DÃ 
ĐỘNG VẬT 
BiỂN 
PHẠM TRÙ: ĐỘNG VẬT 
PHẠM TRÙ: SINH VẬT 
PHẠM TRÙ TRIẾT HỌC 
(VẬT CHẤT) 
Những cặp phạm trù cơ bản của triết học. 
	 1/ Cái riêng và cái chung 
	 2/ Nguyên nhân và kết quả 
	3/ Tất nhiên và ngẫu nhiên 
	 4/ Nội dung và hình thức 
	5/ Bản chất và hiện tượng 
	 6/ Khả năng và hiện thực. 
1/ CÁI RIÊNG VÀ CÁI CHUNG 
a/ KHÁI NiỆM. 
CÁI RIÊNG là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẽ nhất định. 
CÁI CHUNG là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẽ khác. 
Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính riêng có, không lập lại ở bất kỳ một sv/ht nào khác. 
CÁI RIÊNG 
Xã hội là cái chung ; XHnguyên thuỷ, XH nô lệ, XH phong kiến, XH tư bản là cái riêng 
XH nô lệ 
XH 
nguyên thuỷ 
XH 
phong kiến 
XH 
tư bản 
CÁI 
ĐƠN 
NHẤT 
CÁI 
CHUNG 
CÁI 
ĐƠN NHẤT 
CÁI 
ĐƠN NHẤT 
CÁI 
 RIÊNG 
CÁI 
 RIÊNG 
CÁI RIÊNG = CÁI CHUNG + CÁI ĐƠN NHẤT 
THỬ TÀI CÁC FAN BÓNG ĐÁ 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
Những “Con đại bàng trắng”: 
Những “Con quỷ đỏ”: 
Những “Cổ xe tăng”: 
Những “Chú sư tử”: 
Những “Chú chuột túi”: 
Ba Lan 
Bỉ 
Đức 
Anh 
Úc 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
Những “Đứa con thần mặt trời”: 
Những “Chú gà trống Gaulois”: 
Những “Ngôi sao đen”: 
Những “Chú voi Châu Phi”: 
Những “Con đại bàng xanh” : 
Nhật 
Pháp 
Ghana 
Bờ biển Ngà 
Nigieria 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
Những “Vũ công Tangô”: 
Những “Con linh dương đen”: 
Những “Chiến binh sa mạc”: 
Những “Con sư tử bất trị”: 
Những “Vũ công Sampa”: 
Arghentina 
Arbia Saudi 
Brazin 
Angôla 
Camơrun 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
+ Những “Chiến binh La Mã” : Ý 
+ Những “Viên pha lê quyến rũ”: CH CZECH 
+ Những “Chú gấu Misa”: NGA 
+ Những “Chàng thủy thủ Viking”: THUỴ ĐiỂN 
+ Những “Con đại bàng sông Rhine”: ĐỨC 
+ Những “ Kẻ đóng thế” : ĐAN MẠCH 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
+ Những con cáo sa mạc: (ALGERIA) 
+ Những chú lính chì: (Đan Mạch) 
+ Những chiến binh TAEGUK (Hàn Quốc) 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
“Đội bóng của những người mê tín” Arghentina 
“Đội bóng Vàng – Xanh”: Braxin 
“Đội bóng màu áo lam”: Pháp 
“Đội bóng màu thiên thanh”: Ý 
“Đội quân đỏ”: Hàn Quốc 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
+ Đội bóng xứ sở cây Bạch Dương : BA LAN 
+ Đội Braxin Châu ÂU : BỒ ĐÀO NHA 
+ Đội bóng “Miêng lý tàng trâm”: CROATIA 
( Địch càng mạnh thì ta càng mạnh) 
+ Đội bóng xứ sở hoà bình : THUỴ SĨ 
+ Đội bóng áo vàng : ROMANIA 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
“Đội bóng của xứ phalê”: Tiệp Khắc 
“Đội bóng của xứ đồng hồ”: Thụy sĩ 
“Đội bóng xứ sở con bò tót”: Tây Ban Nha 
“Đội bóng thần kinh thép”: Đức 
“Cơn lốc màu da cam” Hà Lan 
“Cơn lốc màu da cam Châu Phi”: Bờ biển Ngà 
LINH TINH BÓNG ĐÁ 
+ Đội quân áo đỏ: THỔ NHĨ KỲ 
+ Đội bóng áo ca rô: CROATIA 
+ Đội bóng vùng Ballan (SLOVENIA) 
BẠN NÀO BiẾT THÊM ? 
XIN BỔ SUNG 
b/ QUAN HỆ GiỮA CÁI RIÊNG, CÁI CHUNG VÀ CÁI ĐƠN NHẤT 
Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. 
Thứ hai: cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung. 
Thứ ba: Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. 
Thứ tư: cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật. 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Cái chung chỉ tồn tại 
trong cái riêng 
Để phát hiện cái chung 
cần xuất phát 
từ những cái riêng 
Cái chung 
biểu hiện 
thông qua 
những cái riêng 
Vận dụng cái chung 
vào cái riêng 
cần chú ý 
tính cụ thể 
của từng cái riêng 
Cái chung 
và cái đơn nhất 
có thể 
chuyển hoá cho nhau 
Tạo điều kiện thuận lợi 
cho chúng diễn ra 
nếu xét thấy có lợi. 
Rút ra 
2/ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ 
a/ KHÁI NiỆM. 
Phạm trù nguyên nhân dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó gây ra những biến đổi nhất định. 
Phạm trù kết quả dùng để chỉ sự biến đổi xuất hiện do sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật, hiện tượng, hoặc giữa các sự vật, hiện tượng. 
Tính chất của mối liên hệ nhân quả: Tính khách quan ; tính phổ biến và tính tất yếu. 
NGUYÊN NHÂN 
KẾT QUẢ 
NGUYÊN NHÂN 
KẾT QUẢ 
Những con cáo sa mạc (Algeria) 
Những chú lính chì (Đan Mạch) 
Đội bóng vùng Ballan (Slovenia) 
Những chiến binh TAEGUK (Hàn Quốc) 
KẾT 
QUẢ ? 
b/ QUAN HỆ NHÂN - QUẢ 
+ Thứ nhất, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. 
 Đây là quan hệ có tính nối tiếp và tính sản sinh . 
Lửa - khói 
Sự phức tạp của tính sản sinh: 
* Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và ngược lại. 
* Nhiều nguyên nhân tác động cùng chiều hoặc ngược chiều sẽ ảnh hưởng đến kết quả. 
+ Thứ hai, sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân theo hai hướng: tích cực và tiêu cực. 
+ Thứ ba, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. 
Dây chuyền nguyên nhân và kết quả là vô tận có thể chuyển hoá cho nhau, còn một hiện tượng nào đấy đuợc coi là nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng ở trong một quan hệ xác định cụ thể 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Vì mọi sv/ht tồn tại 
đều có nguyên nhân 
Nên việc xác định 
nguyên nhân là 
hết sức cần thiết 
Vì các nguyên nhân 
có vai trò & hướng 
tác động khác nhau 
Nên phân lọai 
nguyên nhân để có 
hướng tác động 
thích hợp 
Vì kết quả có tác 
động lại nguyên nhân 
Nên tận dụng kết quả 
đạt được, tạo điều kiện 
thúc đẩy nguyên nhân 
phát huy tác dụng 
Rút ra 
3/ TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN 
a/ KHÁI NiỆM. 
Phạm trù tất nhiên dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế, không thế khác được. 
Phạm trù ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiếu hoàn cảnh bên ngoài quyết định, do đó nó có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác. 
Tất nhiên : gieo trồng đúng kỹ thuật c â y sẽ cho quả 
Ngẫu nhiên: cây bí cho quả to, nh ỏ kh ác nhau 
b/ QUAN HỆ GiỮA TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN 
Thứ nhất: Tất nhiên chi phối sự phát triển của sự vật còn ngẫu nhiên ảnh hưởng tới sự vật làm cho sự phát triển đó diễn ra nhanh hoặc chậm. 
Thứ hai: Tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên, còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của tất nhiên.Trong cái ngẫu nhiên ẩn dấu cái tất nhiên. 
DU LỊCH 
ĐẠI DƯƠNG 
Thứ ba: tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau. 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Tất nhiên, 
tất yếu sẽ xảy ra 
còn ngẫu nhiên chỉ là cái 
có thể xảy ra hoặc không 
Phải dựa vào 
cái tất nhiên. 
Nhưng 
không hoàn toàn bỏ qua 
cái ngẫu nhiên 
Tất nhiên 
luôn tồn tại thông qua 
vô số cái ngẫu nhiên 
Để hiểu cái tất nhiên 
cần nghiên cứu rất nhiều 
cái ngẫu nhiên. 
Tất nhiên và ngẫu nhiên 
có thể 
chuyển hoá cho nhau 
Tạo điều kiện thuận lợi 
cho chúng diễn ra 
nếu xét thấy có lợi. 
Rút ra 
4/ NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC 
a/ KHÁI NiỆM: 
Phạm trù nội dung dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng. 
Phạm trù hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó. 
Sự vật nào cũng có hình thức bên ngoài và hình thức bên trong. Phép biện chứng chú ý đến hình thức bên trong của sự vật, tức là cơ cấu bên trong của nội dung. 
	 Ví dụ: 
NỘI 
DUNG 
KHÁI 
NiỆM 
CÁI NHÀ 
PHÒNG NG Ủ 
PH. KHÁCH 
NHÀ BẾP 
PH. LÀM ViỆC 
NHÀ VỆ SINH 
PH. KHÁCH 
PHÒNG NG Ủ 
NHÀ BẾP 
NHÀ VỆ SINH 
NHÀ CẤP 4 
Trong con người : nội dung là các bộ phận các qúa trình. Cơ thể là hình thức 
b/ QUAN HỆ BiỆN CHỨNG GiỮA NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC 
Thứ nhất: Nội dung và hình thức thống nhất nhau nhưng không phải lúc nào cũng phù hợp nhau. Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung. 
+ Thứ hai: Nội dung quy định hình thức, nội dung đổi, hình thức đổi. 
+ Thứ ba: Sự tác động tích cực trở lại của hình thức đối với nội dung. Khi phù hợp với nội dung hình thức sẽ thúc đẩy nội dung phát triển, ngược lại nó sẽ ngăn cản sự phát triển ấy. 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Sự thống nhất giữa 
nội dung và hình thức 
Không được tách rời 
hay tuyệt đối hóa 
nội dung hoặc 
hình thức 
Nội dung quyết định 
hình thức 
Phải căn cứ vào nội dung 
Thay đổi nội dung 
hình thức thay đổi 
Sự tác động 
tích cực trở lại 
của hình thức 
đối với nội dung. 
Làm cho hình thức 
phù hợp với nội dung 
để thúc đẩy 
nội dung phát triển 
Rút ra 
5/ BẢN CHẤT VÀ HiỆN TƯỢNG 
1/ KHÁI NiỆM: 
	Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động phát triển của sự vật, hiện tượng đó. 
	Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. 
b/ QUAN HỆ GiỮA BẢN CHẤT VÀ HiỆN TƯỢNG 
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng. 
+ Bản chất bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng bao giờ cũng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định. 
+ Sự phù hợp giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất khác nhau ,hiện tượng khác nhau. Bản chất thay đổi, hiện tượng thay đổi. Bản chất biến mất, hiện tượng biến mất. 
Sự mâu thuẫn giữa bản chất và hiện tượng. 
+ Hiện tượng phong phú hơn bản chất còn bản chất thì sâu sắc hơn hiện tượng. 
+ Bản chất là mặt bên trong, hiện tượng là biểu hiện bản chất đó ra bên ngoài nhiều khi xuyên tạc bản chất. 
+ Bản chất tương đối ổn định, còn hiện tượng biến đổi nhanh so với bản chất. Hiện tượng có thể thay đổi ngay nhưng bản chất phải có thời gian mới thay đổi được. 
QUAN HỆ GiỮA BẢN CHẤT 
	VÀ HiỆN TƯỢNG 
BẢN CHẤT 
+Cái ẩn dấu bên trong 
+ Mang tính ổn định 
+ Quyết định sự tồn tại 
và phát triển của 
SV/ HT 
HiỆN TƯỢNG 
Được biểu hiện 
với nhiều vẻ 
đa dạng, 
phong phú 
HiỆN TƯỢNG 
Cái 
thường xuyên 
biến đổi 
HiỆN TƯỢNG 
Cái biểu hiện 
ra 
bên ngoài 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Bản chất quy định 
sự tồn tại 
và phát triển 
của sự vật, 
hiện tượng 
Phải dựa vào 
bản chất để có 
phương hướng 
họat động thích hợp 
Bản chất tồn tại 
trong sự vật và 
biểu hiện ra 
ở nhiều hiện tượng 
Phải phân tích 
nhiều hiện tượng 
và ưu tiên cho 
những hiện tượng 
điển hình để 
hiểu bản chất 
Rút ra 
6/ KHẢ NĂNG VÀ HiỆN THỰC 
Khái niệm. 
Cặp phạm trù hiện thực và khả năng được dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự (hiện thực) với những gì hiện chưa có, những sẽ có, sẽ tới khi có điều kiện tương ứng ( khả năng) 
Hiện thực là cái đang tồn tại thực tế. 
Khả năng là cái sẽ xuất hiện, sẽ tồn tại thực sự khi có đủ điều kiện. 
b/ QUAN HỆ BiỆN CHỨNG GiỮA KHẢ NĂNG VÀ HiỆN THỰC 
+ Cả 2 gắn bó, và chuyển hóa cho nhau. Quá trình này là vô tận làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng phát triển. 
+ Cùng điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không chỉ có một khả năng. Và, khi có những điều kiện mới thì có thể xuất hiện những khả năng mới và ngược lại khả năng có thể mất đi khi mất những điều kiện nào đấy. 
+ Để khả năng biến thành hiện thực cần có sự phối hợp của nhiều điều kiện. 	 
NGHIÊN CỨU PHẠM TRÙ 
BÀI HỌC THỰC TiỄN 
Hiện thực 
là cái tồn tại thực sự, 
còn khả năng 
là cái chưa có 
Phải dựa vào hiện thực 
chứ không thể 
dựa vào khả năng 
Khả năng 
và hiện thực 
không tách nhau 
Tuyệt đối khả năng 
sẽ rơi vào ảo tưởng. 
Tuyệt đối hóa hiện thực 
sẽ không thấy khả 
năng phát triển tiềm tàng 
Việc chuyển hóa 
từ khả năng 
sang hiện thực 
trong tự nhiên khác 
với trong xã hội 
Việc chuyển từ khả năng 
sang hiện thực 
cần có sự 
nổ lực chủ quan cao 
của mỗi người 
Rút ra 
HẾT PHẦN III 
HẸN GẶP LẠI CÁC BẠN 
Ở PHẦN IV CHƯƠNG 2 
TRONG KHI CHỜ MICRO 
CÁC BẠN ĐỌC LẠI 
PHẦN CÁC CẶP PHẠM TRÙ 
THẦY SẼ DÒ BÀI CŨ VÀ ĐiỂM DANH 

File đính kèm:

  • pptbai_giang_mac_lenin_chuong_2_phep_bien_chung_duy_vat_tiet_1.ppt